Link tải luận văn miễn phí cho ae Ket-noi

Tóm lại:
- Đối với chăn nuôi quy mô lớn và theo cách công nghiệp nên xây hầm Biogas là biện pháp hữu hiệu để xử lý chất thải và tận dụng được nguồn chất đốt cho sinh hoạt.
- Đối với chăn nuôi quy mô nông hộ nhỏ lẻ thì trong quy hoạch chuồng nuôi phải xây dựng bể chứa chất thải lỏng và ủ phân. Hàng ngày tiến hành thu gom phân rác để tập trung về hố ủ hoai mục trước khi sử dụng bón cho cây trồng (xử lý phân và các chất thải rắn bằng cách trộn lẫn với vôi bột + đất bột + phân lân + lá phân xanh hay trấu, ủ hoai mục).
Nền chuồng nuôi và hố xử lý chất thải phải được xây và láng xi măng để dễ dàng cho quá trình cọ rửa vệ sinh và tránh được sự thẩm thấu chất lỏng ra ngoài môi trường, tạo được độ yếm khí của hố ủ, giúp phân chóng hoai mục. Đối với chất thải lỏng tiến hành xử lý tại bể chứa bằng vôi bột hay các chất hoá học sát trùng trước khi dẫn ra ao nuôi các hay tưới nước cho cây trồng (ngoài ra có thể xây dựng hệ thống bể lắng lọc có trồng cỏ thuỷ sinh và bèo tây để xử lý).
* Công tác xử lý môi trường trong chăn nuôi là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất, chất lượng sản phẩm vật nuôi, giữ gìn môi trường sinh thái. Tuy nguồn chất thải của vật nuôi có những ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường và hiệu quả chăn nuôi xong bên cạnh đó nếu chúng ta tuân thủ và xử lý triệt để nguồn chất thải thì đây là nguồn phân hữu cơ chủ yếu để phục vụ cho ngành trồng trọt, góp phần đẩy mạnh phát triển song song giữa trồng trọt và chăn nuôi, tạo ra môi trường trong sạch và bảo vệ sức khoẻ con người.
Tài liệu
An tồn sinh học trong chăn nuơi

Bài 1: Mở đầu

I. Khái niệm an tồn sinh học trong chăn nuơi
- An tồn sinh học đối với các cơ sở chăn nuơi là việc thực hiện đồng bộ các biện pháp vệ sinh thú y nhằm ngăn chặn mầm bệnh từ bên ngồi xâm nhập vào các cơ sở chăn nuơi và tiêu diệt mầm bệnh tồn tại ở bên trong của cơ sở chăn nuơi đĩ.
II. Nội dung mơn học
- Quản lý đàn vật nuơi
- Kiểm sốt các tác động liên quan
- Tăng cường sức kháng bệnh cho vật nuơi
- Vệ sinh, sát trùng chuồng trại
- Xử lý chất thải chăn nuơi

Bài 2: Quản lý đàn vật nuơi

I. Đĩng kín đàn vật nuơi, thực hiện tốt “cùng vào, củng ra”
Trại chăn nuơi nên áp dụng các nguyên tắc chung sau:
- Sử dụng vật nuơi sinh trưởng trong trại của mình đề duy trì và phát triển quy mơ chăn nuơi. Hay nĩi cách khác là tự túc về con giống.
- Khơng cho vật nuơi tiếp xúc “qua hàng rào” với động vật bên ngồi.
- Khơng cho con đực từ ngồi vào để giao phối.
- Khơng đưa vật nuơi ra ngồi trại rồi lại đưa vào trại.
- Khơng nuơi hỗn độn nhiều lứa, nhiều giống và vật nuơi cĩ nhiều độ tuổi khác nhau trong cùng một chuồng, dãy.
- Trong cùng một ngăn, một dãy nên thực hiện nguyên tắc “cùng nhập, cùng xuất”, khơng nuơi gối đầu, luân chuyển trong một khu chuồng.
II. Nuơi cách ly vật nuơi mới nhập trại
1. Chuồng nuơi cách ly
Việc nuơi cách ly lứa vật nuơi mới nhập trại là điều bắt buộc, cần thực hiện các việc sau:
- Sử dụng chuồng nuơi, hệ thống cấp thức ăn và bãi nuơi (nếu cĩ) riêng biệt để nuơi lứa mới.
- Khơng cho vật nuơi cũ và mới tiếp xúc nhau.
- Chất thải đàn vật nuơi mới nhập khơng được đưa qua khu vựa nuơi chung.
- Nuơi cách ly đủ thời gian cần thiết (tùy thuộc vào loại vật nuơi) và theo dõi mọi biểu hiện của bệnh dịch.
- Kiểm tra bệnh dịch trước khi thả lứa mới vào chuồng nuơi chung.
- Cần biết rõ lai lịch của lứa mới, trình trạng bệnh dịch nơi bán và các loại vacxin đã được tiêm vào vật nuơi.

2. Kiểm tra sức khỏe định kỳ

3. Kiểm tra huyết thanh


Bài 3: Kiểm sốt các tác động liên quan

I. Kiểm sốt cơn trùng, tiết túc, lồi gặm nhấm, chĩ mèo và chim
1. Kiểm sốt cơn trùng, tiết túc
- Các lồi cơn trùng tiết túc chính là những nhân tố trung gian truyền bệnh, nĩ mang mần bệnh từ con vật này sang con vật khác, từ tồn này truyền sang lồi kia. Bản thân chúng khơng mắc bệnh, nhưng lại mang rất nhiều các loại mần bệnh khác nhau. Để hạn chế các loại cơn trùng, tiết túc cần:
- Mắc các loại màn để chống khơng cho chúng tiếp xúc với vật nuơi.
- Phun các thuốc tiêu độc khử trùng đặc hiệu tiêu diệt chúng (“khi chuồng vẫn cịn ấm”), lập tức phun chất diệt cơn trùng thuộc nhĩm phốtpho hữu cơ vào các gĩc, ngĩc ngách của chuồng, tồn bộ phân và độn chuồng, tồn bộ phần chân tường/vách ở phạm vi từ nền lên 1m. Để nguyên hiện trạng cho thuốc tác động trong 24 giờ.
- Phát quang xung quanh chuồng trại, khơi thơng cống rãnh, khơng để đọng nước bẩn, khơng để lại nơi trú ẩn của chúng.
2. Kiểm sốt lồi gặm nhấm, chĩ, mèo
Chuột và các loại gặm nhấm rất dễ mang mầm bệnh vào thức ăn của vật nuơi vì bản thân chúng là những ổ bệnh tiềm năng. Để hạn chế chuột và các lồi gặm nhấm:
- Các chuồng nuơi được thiết kế chống sự xâm nhập của các lồi gặm nhấm.
- Loại bỏ các tổ chuột, nơi trú ẩn của lồi gặm nhấm trong trại nuơi.
- Kho chứa thức ăn và bể nước cách xa chuồng nuơi.
- Thường xuyên tổ chức diệt chuột và các lồi gặm nhấm trong và xung quanh trại nuơi.
- Kiểm tra sự di chuyển của chĩ và mèo trong trại.
- Hạn chế chĩ mèo tiếp xúc trực tiếp với vật nuơi hay vào khu vực cho vật nuơi ăn.
- Chĩ và mèo nuơi trong trang trại phải tiêm vắc xin.
3. Kiểm sốt chim
Chim chĩc bay quanh trại cĩ thể mang mầm bệnh trong chân và hệ tiêu hĩa. Để hạn chế chim trong trại:
- Loại bỏ tất cả các lỗ, hốc nhỏ chim cĩ thể làm tổ trong các mái nhà, bức tường, bụi cây trong trại.
- Các lỗ thơng hơi và quạt giĩ cần cĩ lưới chắn.
Khơng cho chim đầu vào khu vực chế biến thức ăn chăn nuơi của trại.
- Loại bỏ những vật gần chuồng nuơi mà chim cĩ thể đậu.

II. Kiểm sốt người
Người cĩ thể mang mầm bệnh trên giầy, quần áo và trên tay. Cần thực hiện các biện pháp:
1. Kiểm sốt khách tham quan
- Thơng báo cho mọi nhân viên, khách thăm hay lái xe vào trại về các biện pháp phịng dịch và đề nghị họ hợp tác thực hiện.
- Khơng khuyến khích khách thăm vào chuồng nuơi và nơi vật nuơi ăn.
- Hạn chế tối đa khách đã đi thăm trại chăn nuơi khác 1-5 ngày trước khi đến trại mình.
- Ngồi cổng trại nuơi treo biển "Cấm vào" và khơng cho người lạ tự do vào trại.
- Khơng cho khách thăm tiếp xúc trực tiếp với vật nuơi.
- Cho khách chỉ được vào những khu vực nhất định trong trại
- Bắt buộc khách thăm rửa giầy khi vào và ra trại bằng cách nhúng chân vào hố chứa dung dịch sát trùng.
- Cấp ủng cao su hay túi bĩ giầy bằng chất dẻo, áo khốc sạch cho khách.
2. Kiểm sốt cơng nhân
- Cơng nhân sau khi tiếp xúc với vật nuơi bằng tay phải rửa tay.
- Cơng nhân làm việc trong chuồng nuơi phải mặc trang phục và đội mũ bảo hiểm lao động. Quần áo lao động trong trại cần được khử trùng trước khi giặt.
- Hạn chế tối đa cơng nhân đi từ khu vực chăn nuơi này sang khu vực chăn nuơi khác trong trại hay tiếp xúc với quá nhiều nhĩm vật nuơi trong một ngày.
- Nhân viên trại nuơi khơng nên chăn nuơi thêm ở gia đình mình. Cán bộ thú y của trại khơng hành nghề thú y bên ngồi.
- Khơng mang các loại thực phẩm sống vào khu vực quanh chuồng nuơi để nấu ăn. Nhìn chung khơng mang thức ăn cĩ nguồn gốc sản phẩm thịt vào trại nuơi.
III. Kiểm sốt phương tiện vận chuyển, thức ăn, nước
1. Kiểm sốt phương tiện vận chuyển
- Tổ chức đường vận chuyển thức ăn khơng qua khu vực bị nhiễm phân.
- Khơng chung phương tiện vận chuyển phân với trại nuơi bên cạnh.
- Khơng dùng phương tiện chở phân để chở thức ăn, trong trường hợp cần dùng thì cần rửa rất sạch trước khi chở thức ăn.
- Bố trí kho thức ăn cách xa hố chứa phân, tránh làm đường đi chung đến hai nơi.
2. Kiểm sốt thức ăn, nước uống và nước vệ sinh
- Mua thức ăn cĩ chất lượng bảo đảm và đã được kiểm tra.
- Tránh để thức ăn bị nhiễm hĩa chất, chất bảo vệ thực vật và thuốc chữa bệnh trong quá trình bảo quản.
- Khơng để thức ăn bị nhiễm phân.
- Sắp xếp các loại thức ăn cẩn thận để khơng cho vật nuơi ăn nhầm thức ăn.
- Bảo quản thức ăn đúng quy cách.
- Cho vật nuơi uống nước cĩ chất lượng đảm bảo, đã được khử trùng và luơn làm sạch hệ thống cấp nước
IV. Kiểm sốt dụng cụ, trang thiết bị
- Mỗi khu chuồng nên cĩ công cụ chăn nuơi riêng. Nếu cần luân chuyển trong trại thì phải rửa sạch và khử trùng khi đưa từ khu chuồng này sang khu chuồng khác.
- công cụ chăn nuơi mang vào hay mang ra khỏi trại cần được rửa sạch và khử trùng bên trong, bên ngồi và sau

Bài 4: Tăng cường sức kháng bệnh cho vật nuơi
I. Chọn giống
- Chọn mua từ những cơ sở an tồn dịch.
- Chọn mua con giống từ những nơi sạch bệnh, đã được tiêm phịng đầy đủ. Hồn tồn rõ ràng về nguồn gốc cũng như đời bố mẹ.
- Tốt nhất là tự túc con giống để nuơi.
II. Chăm sĩc nuơi dưỡng
1. Chăm sĩc tốt
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ chất dinh dĩnh cho vật nuơi. Phải làm sao vật nuơi được sống trong mơi trường mà nĩ cảm giác “hạnh phúc” thì năng suất sản xuất mới tăng lên, từ đĩ hạn chế được bệnh dịch xảy ra và nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuơi.
2. Nuơi dưỡng đúng
- Nuơi dưỡng con vật đúng nghĩa là tùy từng giai đoạn và mục đích sản xuất mà cĩ những kiểu chăm nuơi phù hợp nhất.
III. Tiêm phịng vaccine
1. Mục đích
- Hạn tối đa bệnh dịch xảy ra cho đàn vật nuơi.
2. Thực hiện tiêm phịng
- Đồng bộ, tồn diện, triệt để, thường xuyên và định kỳ
IV. Thực hành tiêm phịng một loại vaccine cụ thể, cho một đối tương cụ thể

Bài 5: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại

I. Vệ sinh chuồng trại
1. Vệ sinh chuồng
2.Vệ sinh hành lang
3. Vệ sinh lối đi
4. Vệ sinh cống rãnh
II. Sát trùng chuồng trại
- Chuồng nuơi phải được làm vệ sinh hàng ngày và phải được khử trùng định kỳ theo chế độ phịng bệnh của thú y.
- Sau khi xuất tồn bộ vật nuơi phải tiến hành khử trùng tồn bộ chuồng nuơi theo chế độ tổng vệ sinh và khử trùng trước khi nuơi lứa mới.
- Trường hợp trong chuồng nuơi cĩ vật nuơi bị chết vì bệnh dịch thì phải thực hiện chế độ khử trùng cấp bách theo hướng dẫn của thú y.


Bài 6: Xử lý chất thải chăn nuơi

1. Các qui trình xử lý chất thải chăn nuôi có thể áp dụng tại Việt Nam
Nước thải chăn nuôi gia súc được coi là một trong những nguồn nước thải gây ô nhiễm nghiêm trọng. Việc mở rộng các khu dân cư xung quanh các gia trại chăn nuôi nếu không được giải quyết thỏa đáng sẽ gây ra ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và gây ra những vấn đề mang tính chất xã hội phức tạp.
Nhiều nguyên cứu trong lĩnh vực xử lý nước thải chăn nuôi đang được hết sức quan tâm vì mục tiêu giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, đồng thời với việc tạo ra năng lượng mới.
1.1. Xử lý chất thải rắn

Ủ phân xanh

Ủ phân xanh là quá trình xử lý phân và các chất thải rắn bằng cách trộn lẫn với vôi bột + đất bột + phân lân + lá phân xanh (tốt nhất là cây cứt lợn, theo kinh nghiệm dân gian có tác dụng khử mùi rất tốt) hay trấu, ủ hoai mục. Có 2 cách ủ phân xanh như sau:

- Ủ trên mặt đất bằng cách rải một lớp vôi bột phía trên mặt đất sau đó dải một lớp phân, chất độn lên. Cứ một lớp phân dày 20-30 cm lại rải một lớp vôi bột cho đến khi đống phân cao khoảng 1-1,2m thì đắp kín bên ngoài bằng một lớp bùn dày khoảng
5-7cm.
- Đào hố sâu 2-2,5m, chu vi hố tuỳ từng trường hợp vào lượng chất thải cần xử lý. Rải một lớp vôi bột lên bề mặt của hố sau đó đưa chất thải xuống và làm tương tự như ủ trên mặt đất, khoảng cách từ lớp chất thải trên cùng tới mặt đất là 50cm.
Sau khi ủ tiến hành khử trùng tiêu độc khu vực xung quanh bằng vôi bột, hay các hoá chất sau: Formol
2-3%, Xút 2-3%, Chloramin, Prophyl, Virkon, Biocid,...
Trong quá trình ủ, định kỳ 3 - 5 ngày cần lấy nước (tốt nhất là nước thải vệ sinh chuồng trại) tưới đều trên bể ủ để duy trì độ ẩm và cung cấp thêm dinh dưỡng cho vi khuẩn kỵ khí phát triển. Thông thường, sau khoảng 1 tháng thì phân xanh hoai hết, lấy ra để bón cho cây trồng.
Sản xuất phân compost

Tất cả phân gia súc gia cầm đều được thu dọn chứa trong nhà chứa, sau khi đủ lượng phân tiến hành xây đống phân ủ hoại, có thể thực hiện theo hai phương pháp ủ nóng hay ủ nguội. Phương pháp ủ nguội phân chuồng được nén chặt xen kẽ chất độn chuồng với độ ẩm 70%, sau đó dùng đất hay tấm chất dẻo che phủ cả đống phân, sau 6 - 8 tháng phân đã hoại mục hoàn toàn. Phương pháp ủ nóng tương tự ủ nguội nhưng không cần
nén chặt đống phân và định kỳ 2 tháng dùng công cụ xáo đống phân lại, cứ làm như thế khoảng 2 lần trong vòng 4 - 6 tháng là phân hoại mục. Nhà ủ phân phải kín và có ống thoát hơi ở trên nóc nhà để hạn chế mùi hôi phát tán.


Hình 1. Sơ đồ bể ủ phân compost



Hệ thống thiết bị khí sinh học xử lý chất thải chăn nuôi (BIOGAS)
Biogas là một loại khí đốt sinh học được tạo ra khi phân hủy yếm khí phân thải ra của gia súc. Hệ thống biogas tạo ra một môi trường yếm khí, làm cho các chất hữu cơ như phân, rác, nước tiểu được lên men
phân huỷ tạo ra các khí như CO và CH . Khí CH được sử dụng làm nhiên liệu cho đun nấu và thắp sáng. Các chất thải của gia súc được cho vào hầm kín (hay túi ủ), ở đó các vi sinh vật sẽ phân hủy chúng thành các chất mùn và khí, khí này được thu lại qua một hệ thống đường dẫn tới lò để đốt, phục vụ sinh hoạt của gia đình. Các chất thải ra sau quá trình phân hủy trong hầm kín (hay túi ủ) gần như sạch và có thể thải ra môi trường, đặc biệt nước thải của hệ thống biogas có thể dùng tưới cho cây trồng.
Kỹ thuật xử lý bằng bể biogas có nhiều cách, phụ thuộc vào năng suất sử dụng như túi sinh khí biogas bằng chất dẻo, hầm có nắp trôi nổi và hầm có nắp cố định. Bảng 18 dưới đây ước tính sản phẩm khí thu được từ phân động vật.
Bảng 1. Sản phẩm khí từ 1kg chất thải động vật


tt

loại vật nuôi
lượng thải hàng ngày (kg)
thể tích khí sinh ra, m3/kg chất thải
1
Trâu, bò, ngựa
10 - 15
0,023 - 0,04
2
Lợn
2,5 - 3,5
0,04 - 0,059
3
Gia cầm
0,07 - 0,09
0,056 - 0,116

Nguồn: Nguyễn Quang Khải - Thiết bị khí sinh học
K1 và K2, Hà Nội 2009
Có hai loại thiết bị khí sinh học với đặc tính kỹ thuật được trình bày dưới đây đang được áp dụng rộng rãi hiện nay ở Việt Nam.

a/ Thiết bị khí sinh học bằng túi chất dẻo PE

Dùng một túi PE có chiều dài 8-10 mét rộng 1,2-
1,4 mét gồm 2 đến 3 lớp (để đảm bảo cho độ bền của túi), ở mỗi đầu túi được buộc vào một đầu ống sành có đường kính 150 mm, ở gần đầu vào phía trên người ta cho một thiết bị lấy khí ra.Toàn bộ thiết bị này được đặt dưới hào được xây sẵn, dài 8-10 mét, rộng 1,2-1,4 mét, sâu 1,5 mét, hai đầu được xây cố định vào 2 đầu ống sành (ống sành được đặt nghiêng một góc 450). Đầu vào xây một hố ga để chất thải chăn nuôi vào dễ dàng, phần thu khí được lấy ra qua một hệ thống van như săm xe, phần khí được giữ lại vào một hệ thống túi nilon (có thể để ở trên nóc chuồng trại) và để tạo ra áp lực đưa khí gas vào bếp, người ta buộc một dây cao su vào giữa phần túi khí để tạo ra áp lực.
Phía trên mặt hào dùng các tấm fibpro xi măng đậy lại để bảo vệ túi.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Download miễn phí Tài liệu An toàn sinh học trong chăn nuôi





Ở Việt Nam phổ biến sử dụng kiểu thiết bị nắp cố định sau đây1:
 
- Loại hình hộp: kiểu RDAC (mới): do Trung tâm tư vấn hỗ trợ phát triển nông thôn (RDAC) đề xuất, trong đó thay đổi bể phân hủy hình trụ thành hình hộp, nắp bán cầu composit, lối ra được mở rộng. Loại này tuy dễ xây dựng, vòm kín khí, nhưng giá thành cao, các thông số kỹ thuật chưa hợp lý, nhiều nhược điểm.
- Loại hình trụ: có 2 kiểu
 
- Kiểu của Đồng Nai: thiết kế nặng nề, tốn kém, tính toán các thông số kỹ thuật chưa hợp lý. Bể phân hủy hình trụ được xây gạch có khe nước, nắp chứa khí bằng bê tông cốt thép (để tránh kết cấu vòm bằng gạch) bị gắn cố định vào bể phân hủy.
 
- Kiểu RDAC (cũ): bể phân hủy hình trụ, xây gạch, vòm chứa khí bằng composit hay xi măng cốt thép. Kiểu này do RDAC thiết kế, xây dựng theo cách thông thường, vòm chứa khí bảo đảm kín khí, hạn chế váng. Loại này có nhiều nhược điểm: giá thành cao, không có cửa thăm, áp suất cực đại quá lớn dễ gây nứt vỡ bể, nguyên liệu phân hủy không đạt tiêu chuẩn vệ sinh do lối ra bố trí sát đáy.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Tài liệu
An tồn sinh học trong chăn nuơi
Bài 1: Mở đầu
I. Khái niệm an tồn sinh học trong chăn nuơi
- An tồn sinh học đối với các cơ sở chăn nuơi là việc thực hiện đồng bộ các biện pháp vệ sinh thú y nhằm ngăn chặn mầm bệnh từ bên ngồi xâm nhập vào các cơ sở chăn nuơi và tiêu diệt mầm bệnh tồn tại ở bên trong của cơ sở chăn nuơi đĩ.
II. Nội dung mơn học
- Quản lý đàn vật nuơi
- Kiểm sốt các tác động liên quan
- Tăng cường sức kháng bệnh cho vật nuơi
- Vệ sinh, sát trùng chuồng trại
- Xử lý chất thải chăn nuơi
Bài 2: Quản lý đàn vật nuơi
I. Đĩng kín đàn vật nuơi, thực hiện tốt “cùng vào, củng ra”
Trại chăn nuơi nên áp dụng các nguyên tắc chung sau:
- Sử dụng vật nuơi sinh trưởng trong trại của mình đề duy trì và phát triển quy mơ chăn nuơi. Hay nĩi cách khác là tự túc về con giống.
- Khơng cho vật nuơi tiếp xúc “qua hàng rào” với động vật bên ngồi.
- Khơng cho con đực từ ngồi vào để giao phối.
- Khơng đưa vật nuơi ra ngồi trại rồi lại đưa vào trại.
- Khơng nuơi hỗn độn nhiều lứa, nhiều giống và vật nuơi cĩ nhiều độ tuổi khác nhau trong cùng một chuồng, dãy.
- Trong cùng một ngăn, một dãy nên thực hiện nguyên tắc “cùng nhập, cùng xuất”, khơng nuơi gối đầu, luân chuyển trong một khu chuồng.
II. Nuơi cách ly vật nuơi mới nhập trại
1. Chuồng nuơi cách ly
Việc nuơi cách ly lứa vật nuơi mới nhập trại là điều bắt buộc, cần thực hiện các việc sau:
- Sử dụng chuồng nuơi, hệ thống cấp thức ăn và bãi nuơi (nếu cĩ) riêng biệt để nuơi lứa mới.
- Khơng cho vật nuơi cũ và mới tiếp xúc nhau.
- Chất thải đàn vật nuơi mới nhập khơng được đưa qua khu vựa nuơi chung.
- Nuơi cách ly đủ thời gian cần thiết (tùy thuộc vào loại vật nuơi) và theo dõi mọi biểu hiện của bệnh dịch.
- Kiểm tra bệnh dịch trước khi thả lứa mới vào chuồng nuơi chung.
- Cần biết rõ lai lịch của lứa mới, trình trạng bệnh dịch nơi bán và các loại vacxin đã được tiêm vào vật nuơi.
2. Kiểm tra sức khỏe định kỳ
3. Kiểm tra huyết thanh
Bài 3: Kiểm sốt các tác động liên quan
I. Kiểm sốt cơn trùng, tiết túc, lồi gặm nhấm, chĩ mèo và chim
1. Kiểm sốt cơn trùng, tiết túc
- Các lồi cơn trùng tiết túc chính là những nhân tố trung gian truyền bệnh, nĩ mang mần bệnh từ con vật này sang con vật khác, từ tồn này truyền sang lồi kia. Bản thân chúng khơng mắc bệnh, nhưng lại mang rất nhiều các loại mần bệnh khác nhau. Để hạn chế các loại cơn trùng, tiết túc cần:
- Mắc các loại màn để chống khơng cho chúng tiếp xúc với vật nuơi.
- Phun các thuốc tiêu độc khử trùng đặc hiệu tiêu diệt chúng (“khi chuồng vẫn cịn ấm”), lập tức phun chất diệt cơn trùng thuộc nhĩm phốtpho hữu cơ vào các gĩc, ngĩc ngách của chuồng, tồn bộ phân và độn chuồng, tồn bộ phần chân tường/vách ở phạm vi từ nền lên 1m. Để nguyên hiện trạng cho thuốc tác động trong 24 giờ.
- Phát quang xung quanh chuồng trại, khơi thơng cống rãnh, khơng để đọng nước bẩn, khơng để lại nơi trú ẩn của chúng.
2. Kiểm sốt lồi gặm nhấm, chĩ, mèo
Chuột và các loại gặm nhấm rất dễ mang mầm bệnh vào thức ăn của vật nuơi vì bản thân chúng là những ổ bệnh tiềm năng. Để hạn chế chuột và các lồi gặm nhấm:
- Các chuồng nuơi được thiết kế chống sự xâm nhập của các lồi gặm nhấm.
- Loại bỏ các tổ chuột, nơi trú ẩn của lồi gặm nhấm trong trại nuơi.
- Kho chứa thức ăn và bể nước cách xa chuồng nuơi.
- Thường xuyên tổ chức diệt chuột và các lồi gặm nhấm trong và xung quanh trại nuơi.
- Kiểm tra sự di chuyển của chĩ và mèo trong trại.
- Hạn chế chĩ mèo tiếp xúc trực tiếp với vật nuơi hay vào khu vực cho vật nuơi ăn.
- Chĩ và mèo nuơi trong trang trại phải tiêm vắc xin.
3. Kiểm sốt chim
Chim chĩc bay quanh trại cĩ thể mang mầm bệnh trong chân và hệ tiêu hĩa. Để hạn chế chim trong trại:
- Loại bỏ tất cả các lỗ, hốc nhỏ chim cĩ thể làm tổ trong các mái nhà, bức tường, bụi cây trong trại.
- Các lỗ thơng hơi và quạt giĩ cần cĩ lưới chắn.
Khơng cho chim đầu vào khu vực chế biến thức ăn chăn nuơi của trại.
- Loại bỏ những vật gần chuồng nuơi mà chim cĩ thể đậu.
II. Kiểm sốt người
Người cĩ thể mang mầm bệnh trên giầy, quần áo và trên tay. Cần thực hiện các biện pháp:
1. Kiểm sốt khách tham quan
- Thơng báo cho mọi nhân viên, khách thăm hay lái xe vào trại về các biện pháp phịng dịch và đề nghị họ hợp tác thực hiện.
- Khơng khuyến khích khách thăm vào chuồng nuơi và nơi vật nuơi ăn.
- Hạn chế tối đa khách đã đi thăm trại chăn nuơi khác 1-5 ngày trước khi đến trại mình.
- Ngồi cổng trại nuơi treo biển "Cấm vào" và khơng cho người lạ tự do vào trại.
- Khơng cho khách thăm tiếp xúc trực tiếp với vật nuơi.
- Cho khách chỉ được vào những khu vực nhất định trong trại
- Bắt buộc khách thăm rửa giầy khi vào và ra trại bằng cách nhúng chân vào hố chứa dung dịch sát trùng.
- Cấp ủng cao su hay túi bĩ giầy bằng chất dẻo, áo khốc sạch cho khách.
2. Kiểm sốt cơng nhân
- Cơng nhân sau khi tiếp xúc với vật nuơi bằng tay phải rửa tay.
- Cơng nhân làm việc trong chuồng nuơi phải mặc trang phục và đội mũ bảo hiểm lao động. Quần áo lao động trong trại cần được khử trùng trước khi giặt.
- Hạn chế tối đa cơng nhân đi từ khu vực chăn nuơi này sang khu vực chăn nuơi khác trong trại hay tiếp xúc với quá nhiều nhĩm vật nuơi trong một ngày.
- Nhân viên trại nuơi khơng nên chăn nuơi thêm ở gia đình mình. Cán bộ thú y của trại khơng hành nghề thú y bên ngồi.
- Khơng mang các loại thực phẩm sống vào khu vực quanh chuồng nuơi để nấu ăn. Nhìn chung khơng mang thức ăn cĩ nguồn gốc sản phẩm thịt vào trại nuơi.
III. Kiểm sốt phương tiện vận chuyển, thức ăn, nước
1. Kiểm sốt phương tiện vận chuyển
- Tổ chức đường vận chuyển thức ăn khơng qua khu vực bị nhiễm phân.
- Khơng chung phương tiện vận chuyển phân với trại nuơi bên cạnh.
- Khơng dùng phương tiện chở phân để chở thức ăn, trong trường hợp cần dùng thì cần rửa rất sạch trước khi chở thức ăn.
- Bố trí kho thức ăn cách xa hố chứa phân, tránh làm đường đi chung đến hai nơi.
2. Kiểm sốt thức ăn, nước uống và nước vệ sinh
- Mua thức ăn cĩ chất lượng bảo đảm và đã được kiểm tra.
- Tránh để thức ăn bị nhiễm hĩa chất, chất bảo vệ thực vật và thuốc chữa bệnh trong quá trình bảo quản.
- Khơng để thức ăn bị nhiễm phân.
- Sắp xếp các loại thức ăn cẩn thận để khơng cho vật nuơi ăn nhầm thức ăn.
- Bảo quản thức ăn đúng quy cách.
- Cho vật nuơi uống nước cĩ chất lượng đảm bảo, đã được khử trùng và luơn làm sạch hệ thống cấp nước
IV. Kiểm sốt dụng cụ, trang thiết bị
- Mỗi khu chuồng nên cĩ công cụ chăn nuơi riêng. Nếu cần luân chuyển trong trại thì phải rửa sạch và khử trùng khi đưa từ khu chuồng này sang khu chuồng khác.
- công cụ chăn nuơi mang vào hay mang ra khỏi trại cần được rửa sạch và khử trùng bên trong, bên ngồi và sau
Bài 4: Tăng cường sức kháng bệnh cho vật nuơi
I. Chọn giống
- Chọn mua từ những cơ sở an tồn dịch.
- Chọn mua con giống từ những nơi sạch bệnh, đã được tiêm phịng đầy đủ. Hồn tồn rõ ràng về nguồn gốc cũng như
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top