Terran

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

1. Mục đích và ý nghĩa kinh tế, xã hội của đề tài.
1.1. Mục đích của đề tài.
Nền kinh tế nước ta hiện nay nói chung các ngành công nghiệp nói riêng đang từng bước phát triển mạnh mẽ và có những bước tiến vững chắc, đồng thời với sự phát triển kinh tế, nhu cầu sử dụng điện năng ngày càng tăng cao.
Trước đây ở miền Trung và miền Nam nguồn điện chủ yếu dựa vào các nhà máy nhiệt điện, các nhà máy điện Diesel đã có sẵn. Nhưng hiện nay các nhà máy này đã cũ, công suất đã giảm đi rất nhiều, bên cạnh đó các nguồn năng lượng khác chưa khai thác triệt để. Do vậy ngành điện chưa đáp ứng được nhu cầu điện năng cho các ngành công nghiệp và nhu cầu của nhân dân.
Đứng trước tình hình này, ngành công nghiệp điện năng đã và đang phát triển hệ thống năng lượng quốc gia trong đó việc tìm kiếm và xây dựng các nhà máy thuỷ điện công suất vừa và nhỏ là biện pháp cơ bản để tăng sản lượng điện năng.
Mặc khác, hiệp ước quốc tế về Nghị định thư Kyoto có hiệu lực vào tháng 2 năm 2005, đã thiết lập thị trường về môi trường lớn nhất và thực sự lần đầu tiên có trên thế giới cho việc mua bán “tín dụng cácbon”. Và lần đầu tiên nó cũng xác lập các mục tiêu về cắt giảm phát thải mang tính ràng buộc đối với các nước phát triển. Nghị định này cũng đề ra các cơ chế cho việc mua bán cácbon dựa trên các dự án, và cho đến nay, năng lượng tái tạo - đặc biệt là thuỷ điện – là một trong những hình thức dự án thành công nhất.

1.2. Ý nghĩa kinh tế.
Lợi ích lớn nhất của thuỷ điện là hạn chế được giá thành nhiên liệu. Các nhà máy thuỷ điện không phải chịu cảnh tăng giá của nhiên liệu hóa thạch như dầu mỏ, khí ga tự nhiên hay than đá, và không cần nhập nhiên liệu. Các nhà máy thuỷ điện cũng có tuổi thọ lớn hơn các nhà máy nhiệt điện, một số nhà máy thuỷ điện đang hoạt động hiện nay đã được xây dựng từ 50 đến 100 năm trước. Chi phí nhân công cũng thấp bởi vì các nhà máy này được tự động hoá cao và có ít người làm việc tại chỗ khi vận hành thông thường.Theo đánh giá các chuyên gia trong ngành thuỷ điện, đa số các nhà máy thuỷ điện nói trên đều có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tốt. Suất đầu tư và thiết bị nhập ngoại tính trên đơn vị công suất thấp hơn nhiều so với nhiệt điện trong khi giá thành sản xuất điện năng chỉ bằng khoảng 20 % so với nhà máy nhiệt điện chạy bằng than
Các nhà máy thuỷ điện hồ chứa bằng bơm hiện là công cụ đáng chú ý nhất để tích trữ năng lượng về tính hữu dụng, cho phép phát điện ở mức thấp vào giờ thấp điểm (điều này xảy ra bởi vì các nhà máy nhiệt điện không thể dừng lại hoàn toàn hàng ngày) để tích nước sau đó cho chảy ra để phát điện vào giờ cao điểm hàng ngày. Việc vận hành cách nhà máy thuỷ điện hồ chứa bằng bơm cải thiện năng lực cung cấp của hệ thống phát điện.
Những hồ chứa được tạo thành bởi các nhà máy thuỷ điện thường là những cơ sở thư giãn tuyệt vời cho các môn thể thao nước, và trở thành điểm thu hút khách du lịch. Các đập đa chức năng được xây dựng để tưới tiêu, kiểm soát lũ, hay giải trí, có thể xây thêm một nhà máy thuỷ điện với giá thành thấp, tạo nguồn thu hữu ích trong việc điều hành đập.
Thủy điện là một trong những nguồn năng lượng tái tạo chủ đạo của nước ta. Năng lượng thủy điện có độ tin cậy cao, giá thành rẻ hơn so với những nguồn năng lượng tái tạo khác như gió, địa nhiệt, sinh khối hay năng lượng mặt trời.
1.3. Ý nghĩa xã hội.
Sự vận hành của các nhà máy thủy điện không phát thải khí CO2, SOx, NOx hay bất kỳ một khí độc hại nào khác. Thêm nữa chúng cũng không sản xuất ra bất kỳ một loại chất thải rắn nào.
So với các nguồn năng lượng khác thì thuỷ năng ở nước ta đặc biệt là Miền Trung là dồi dào do ở đây có nhiều thác nước rất cao đến vài trăm mét do vậy thuận lợi cho việc xây dựng các nhà máy thuỷ điện.
Ngoài ra thuỷ điện còn có những ưu thế khác nữa như khả năng mang lại lợi ích tổng hợp cho nền kinh tế quốc dân trên nhiều mặt:
-Tham gia chống lũ vào mùa mưa
-Tăng thêm nguồn nước cho hạ lưu trong mùa khô, kết hợp thuỷ lợi phục vụ sản suất nông nghiệp, phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
Tuốc bin nước là thiết bị trực tiếp biến đổi năng lượng dòng nước thành cơ năng làm quay máy phát điện sinh ra điện năng. Do vậy việc khảo sát và thiết kế các bộ phận tuốc bin của trạm thuỷ điện nhằm đáp ứng nhu cầu trên.



Mục đích chính của đề tài là thiết kế và điều chỉnh tuốc bin gáo với các thông số cho ban đầu:

-Cột áp: H = 191 (m)
-Lưu lượng: Q = 0,55 ( m3/s)
-Số vòng quay: n = 500 (v/p)
1. Tổng quan về tuốc bin xung lực, tuốc bin gáo.
2.1. Tuốc bin xung lực.
2.1.1. Cách sử dụng năng lượng nước trong tuốc bin xung lực.
Năng lượng nước thiên nhiên của một đoạn sông được xác định như sau:
(2.1)
Muốn khai thác nguồn năng lượng này để phát điện chúng ta phải xây dựng các trạm thủy điện gồm các công trình: đập, hồ chứa, các thiết bị máy móc thủy lực…. Tổn thất trong nhà máy thủy điện do lưu lượng bị mất đi vì bốc hơi, thấm qua lòng hồ, tổn thất đường ống, qua tuốc bin…Do đó công suất của nhà máy thủy điện nhỏ hơn công suất thiên nhiên.
Công suất nhà máy thủy điện được tính như sau:
(2.2)
Với:
Trong đó:
: Hiệu suất của tuốc bin
: Hiệu suất của máy phát
: Hiệu suất truyền động
Từ hai công thức trên, muốn khai thác năng lượng nước chúng ta phải giải quyết 3 vấn đề sau:
- Tập trung cột nước H
- Tập trung và điều tiết lưu lượng Q
- Nâng cao hiệu suất của tuốc bin, máy phát và hệ thống truyền động
- Lắp các bộ phận cơ cấu cắt dòng, các thanh đòn, các khớp của cơ cấu điều chỉnh động cỏ thuỷ lực và cơ cấu cắt dòng nối với bộ phận điều chỉnh của máy điều tốc.
* Lắp trục và bánh xe công tác tuốc bin:
- Lắp trục tuốc bin lên các ổ trượt rồi canh chỉnh, sau đó lắp bánh đà và lắp bánh xe công tác lên trục, trước đó là lắp ráp và canh chỉnh các gáo lên đĩa bánh xe công tác. Ta lắp ráp và canh chỉnh sao cho tâm của tia phun của dòng nước đúng vào đường kính bánh xe công tác và chính giữa dao chia hai nửa gáo.
- Lắp máy điều tốc nối với trục tuốc bin bằng cách lắp trục nối với đĩa bánh xe công tác.
- Lắp các bộ phận buồngtuôc bin, nắp tuốc bin. Sau đó lắp các đường dầu bôi trơn cho tuốc bin và các đường dầu có áp khác cho các bộ phận điều khiển tuốc bin.
- Lắp đặt và canh chỉnh máy phát điện nối với trục tuốc bin.
8.2. Vận hành và bảo dưỡng tuốc bin.
* Vận hành tuốc bin:
- Trước khi vận hành cần phải kiểm tra dầu bôi trơn phải đủ và đúng, kiểm tra các thiết bị phụ kèm với tuốc bin. Sau đó trước khi mở van vòi phun cần phải chạy bơm điện để cung cấp dầu bôi trơn cho hệ thống, sau đó mở van kim từ từ cho dòng tia nước vào bánh xe công tác.
- Trong quá trình vận hành cần phải theo dõi kiểm tra sự làm việc của các hệ thống các bộ phận. Kiểm tra nhiệt độ hệ thống làm mát máy phát điện, kiểm tra nhiệt độ dầu bôi trơn và áp lực dầu điều khiển.
- Hệ thống thoát nước luôn làm việc tốt, không có hiện tượng tăng mức nước đột ngột ở hệ thống thoát nước.
- Ở đường nước vào tuốc bin phải đảm bảo không có vật rắn, rác.
- Luôn ổn định cột áp để đảm bảo cho tuốc bin có hiệu suất ổn định.
- Tuỳ theo yêu cầu của phụ tải mà điều chỉnh cột áp hay hiệu suất tuốc bin để đảm bảo được hiệu quả kinh tế nhất.
* Bảo dưỡng tuốc bin:
- Làm vệ sinh sạch tuốc bin và các bộ phận máy móc.
- Kiểm tra dầu bôi trơn ở các hệ thống tuốc bin, kiểm tra các vòng phớt dầu có bị rò rỉ không, kiểm tra các đường dầu có bị rỉ không.
- Kiểm tra xem có chi tiết nào nứt gẫy để thay thế. Kiểm tra các khớp nối của các cơ cấu truyền động và dẫn động có nứt không, có mài mòn để tiến hành sửa chữa thay mới.
- Kiểm tra độ rung rơ ở các gáo để tiến hành sửa chữa thay mới.
Kiể - Kiểm tra độ rung rơ trục tuốc bin để tiến hành bảo dưỡng các ổ lăn.

9. Kết luận.
Sau hơn ba tháng làm việc liên tục, ban đầu có hơi bối rối vì đề tài quá mới mẽ và mất nhiều thời gian cho việc tìm tài liệu đọc tìm hiểu nội dung của đồ án. Với cố gắng của bản thân và được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn em đã hoàn thành đề tài được giao.
Vì khả năng có hạn tài liệu chuyên môn về tuốc bin lại rất ít do vậy chỉ tính được những phần cơ bản của đề tài được giao mà chưa giải quyết triệt để các nội dung liên quan đến đề tài như:
- Các kích thước đường ống và tổn thất thủy lực trên đường ống.
- Các đường đặc tính chính của tuốc bin
Thời gian làm việc ít ỏi so với nhiệm vụ thiết kế, kiến thức thực tế về lĩnh vực này lại còn ít, do vậy đề tài này chắc hẳn còn nhiều thiếu sót. Rất mong các thầy cô giáo và các bạn thông cảm, bổ sung các sai sót để đề tài này được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn.
Trang
1. Mục đích và ý nghĩa kinh tế, xã hội của đề tài 1
1.1. Mục đích của đề tài 1
1.2. Ý nghĩa kinh tế 1
1.3. Ý nghĩa xã hội 2
2. Tổng quan về tuốc bin xung lực, tuốc bin gáo 3
2.1. Tuốc bin xung lực 3
2.1.1. Cách sử dụng năng lượng nước trong tuốc bin xung lực 3
2.1.2. Đặc điểm và phân loại tuốc bin xung lực 6
2.1.3. Phạm vi sử dụng của tuốc bin gáo 7
2.2. Cấu tạo chung của tuốc bin gáo 8
2.2.1. Bánh xe công tác 9
2.2.2. Vòi phun, kim phun 10
2.2.3. Vỏ và buồng thoát 11
2.2.4. Cơ cấu cắt dòng 12
2.2.5. Tác động xung lực của tia nước lên gáo 12
2.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất 17
2.3. Tính toán các thông số cơ bản của tuốc bin gáo 19
2.3.1. Công suất thủy lực của tuốc bin 19
2.3.2. Đường kính bánh xe công tác 21
2.3.3. Số vòng quay đặc trưng và qui dẫn 22
2.3.4. Đường kính tia nước và miệng vòi phun 23
2.3.5. Lưu lượng qui dẫn 25
2.3.6. Công suất qui dẫn 25
2.3.7. Số vòng quay lồng của tuốc bin 25
3. Thiết kế các kích thước cơ bản của tuốc bin gáo 26
3.1. Bánh xe công tác 26
3.2. Vòi phun và cơ cấu cắt dòng 29
4. Vấn đề điều chỉnh tuốc bin 31
4.1. Nhiệm vụ cơ bản của điều chỉnh tuốc bin 31
4.2. Cấu tạo và đặc điểm của hệ thống điều chỉnh tuốc bin 33
4.3. Các sơ đồ nguyên lý điều chỉnh tốc độ tuốc bin 34
4.3.1. Sơ đồ nguyên lý máy điều tốc tác động trực tiếp 34
4.3.2. Máy điều tốc tác dụng gián tiếp 36
4.3.3. Sơ đồ nguyên lý máy điều tốc tác dụng gián tiếp có bộ phận phục
hồi cứng 36
4.3.4. Sơ đồ nguyên lý máy điều tốc tác dụng gián tiếp có bộ phận phục
hồi mềm 38
4.3.5. Chọn sơ đồ điều chỉnh kép cho tuốc bin gáo 40
4.4. Tính toán hệ thống truyền động thủy lực để điều chỉnh tuốc bin gáo 42
4.4.1. Hệ thống truyền động thủy lực của cơ cấu cắt dòng 42
4.4.2. Hệ thống truyền động thủy lực của vòi phun, kim phun 45
4.4.3. Thiết bị áp lực dầu 48
5. Thiết kế trục tuốc bin 48
5.1. Chọn vật liệu chế tạo trục tuốc bin 49
5.2. Các lực tác dụng lên trục tuốc bin 49
5.2.1. Áp lực của nước tác dụng lên bánh xe công tác 49
5.2.2. Lực vòng do mô men xoắn gây ra 50
5.2.3. Trọng lượng bánh xe công tác 50
5.2.4. Tính toán kích thước và trọng lượng bánh đà 52
5.3. Tính sức bền trục 54
5.3.1. Tính sơ bộ 54
5.3.2. Tính gần đúng 55
5.3.3. Tính chính xác trục 57
5.3.4. Tính chọn then 61
6. Thiết kế gối đỡ trục 62
6.1. Vấn đề ma sát và bôi trơn ổ trượt 60
6.2. Thiết kế ổ trượt 63
6.2.1. Chọn vật liệu ổ 63
6.2.2. Cấu tạo ổ trượt 63
6.2.3. Tính toán ổ trượt 64
6.2.3.1. Chọn tỷ số l/d 64
6.2.3.2. Chọn khe hở tương đối 65
6.2.3.3. Chọn loại dầu và độ nhớt dầu bôi trơn ổ 66
6.2.3.4. Tính hệ số khả năng tải 67
6.2.3.5. Kiểm nghiệm về nhiệt 68
7. Hiện tượng va đập thủy lực và cách khắc phục 71
7.1. Hiện tượng va đập thủy lực 71
7.2. Ảnh hưởng va đập thủy lực đến chế độ làm việc của trạm thủy điện 71
7.3. Các biện pháp khắc phục 72
8. Lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng tuốc bin 73
8.1. Lắp đặt tuốc bin 73
8.2. Vận hành và bảo dưỡng tuốc bin 73
9. Kết luận 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76


Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

Kèm bản vẽ
 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top