Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 4
I) Các nội dung cơ bản của Luật hôn nhân và gia đình 4
II) Một số nội dung cơ bản của luật Hôn nhân và gia đình 5
2)Hiện tượng sống thử 12
III) Những nguyên nhân khiến luật chưa đi sâu vào đời sống nhân dân 13
CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TRONG TƯƠNG LAI 15
KẾT LUẬN 17
Gia đình hình thành, tồn tại và phát triển qua các giai đoạn, nó mang những chức năng tự nhiên và xã hội riêng biệt mà các thiết chế xã hội khác không có. Các chức năng của gia đình hình thành gắn liền với sự phát triển của loài người và được chính con người xã hội hóa chúng. Về cơ bản, gia đình có ba chức năng: sinh đẻ, giáo dục và kinh tế, chúng là cơ sở để hình thành các quyền tự nhiên của con người về gia đình và được xã hội hóa thành các quyền cơ bản.
Trên thực tế, nhiều quyền con người cơ bản cũng hình thành hay chịu tác động từ sự tổng hợp của ba chức năng nói trên, như quyền kết hôn, quyền ly hôn, quyền cư trú, các quyền về nhân thân,… Như vậy, quyền con người về hôn nhân và gia đình hình thành từ chính quá trình gia đình hình thành
và thực hiện các chức năng xã hội cơ bản của nó, đây là một hiện tượng xã hội lịch sử – Quá trình hình thành, phát triển của nó gắn liền với sự phát triển của lịch sử xã hội loài người.Hiện nay, quyền con người về hôn nhân và gia đình đã công nhận rộng rãi trên toàn thế giới như là bộ phận cấu thành cơ bản nhất trong nhóm quyền con người về dân sự nói riêng, quyền con người nói chung. Thấy được vai trò to lớn và tính cấp thiết trong việc nghiên cứu và tìm hiểu luật hôn nhân và gia đình, nhóm em đã chọn đề tài: “Tìm hiểu nội dung cơ bản của luật hôn nhân và gia đình năm 2000” để xây dựng bài tiểu luận này. Sau đây là phần trình bày chi tiết của đề tài.
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
I) Các nội dung cơ bản của Luật hôn nhân và gia đình
Khái quát chung về Luật hôn nhân và gia đình
Khái niệm: là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình về nhân thân và tài sắc.
Đối tượng điều chỉnh là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình:quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và các con, giữa những người ruột thịt khác.
Phương pháp điều chỉnh là những cách thức, biện pháp mà các quy phạm pháp luật Hôn nhân và gia đình tác động lên các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của nó,phù hợp với ý chí của nhà nước.
Những nguyên tắc cơ bản của Luật hôn nhân và gia đình:
Hôn nhân tự nguyện,tiến bộ.
Một vợ,một chồng.
Bình đẳng vợ chồng,bình đẳng nam nữ, không phân biệt tôn giáo, dân tộc, quốc tịch.
Bảo vệ quyền lợi của cha mẹ và các con.
Bảo vệ bà mẹ và trẻ em.
II) Một số nội dung cơ bản của luật Hôn nhân và gia đình
1) Kết hôn và hủy việc kế hôn trái pháp luật
a) Điều kiện kết hôn (Điều 9)
Nam từ 20 tuổi trở lên,nữ từ 18 tuổi trở lên.
Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào, không ai được cưỡng ép hay cản trở.
Việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp sau thì bị cấm(Điều 10):
Người đang có vợ hay có chồng
Người mất năng lực hành vi dân sự
Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.
Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Giữa những người cùng giới tính.
Việc kết hôn phải được đăng kí tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của nhà nước( Điều 12)
b) Hủy việc kết hôn trái pháp luật(Điều 16)
Việc hủy kết hôn trái pháp luật dựa trên những căn cứ sau:
Chưa đến tuổi kết hôn theo quy định mà vẫn kết hôn.
Thiếu sự tự nguyện của một trong hai bên hay cả hai bên nam nữ khi kết hôn.
Người đang có vợ hay có chồng lại kết hôn với người khác.
Người mất năng lực hành vi dân sự mà vẫn kết hôn.
Hai người cùng giới tính mà kết hôn với nhau.
2) Quan hệ giữa vợ và chồng
a) Quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng
Vợ chồng chung thủy, thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.(Điều 18)
Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình.(Điều 19)
Nơi cư trú của vợ, chồng do vợ chồng lựa chọn, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.(Điều 20)
Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng.(Điều 22)
Vợ, chồng tôn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau(Điều 21)
b) Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa vợ và chồng
Quyền sở hữu tài sản của vợ chồng.(Điều 27)
Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
Vợ chồng có quyền sở hữu riêng đối với tài sản riêng.
Quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng là việc đóng góp tiền hay tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người kia khi vợ, chồng không cùng chung sống mà gặp khó khăn, túng thiếu do không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Quyền thừa kế tài sản của nhau giữa vợ chồng(Điều 31): Khi một bên vợ hay chồng chết trước,người còn sống sẽ được thừa kế tài sản của vợ hay chồng mình đã chết.
3) Quan hệ giữa cha mẹ và con
a) Quyền và nghĩa vụ nhân than giữa cha mẹ và con
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ(Điều 34):
Đối với con chưa thành niên,cha mẹ có quyền quyết định chế độ pháp lí về nhân
thân của con, quyền đặt họ tên,tôn giáo,quốc tịch,chỗ ở.
Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ thương yêu chăm sóc,bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con, tôn trọng ý kiến của con,cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các
con,ngược đãi,hành hạ, xúc phạm con, không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.
Quyền và nghĩa vụ của con(Điều 35):
Con có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với cha mẹ, lắng nghe
những lời khuyên bảo đúng đắn của cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.
Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.Nghiêm cấm con có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ.
b) Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa cha mẹ và con
Các quyền và nghĩa vụ về tài sản khác giữa cha mẹ và con: con có quyền có tài sản riêng và con từ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lí tài sản riêng hay nhờ cha me quản lí, cha mẹ phải bồi thường thiệt hai do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra.
4) Cấp dưỡng(Điều 50):
Được thực hiện giữa cha mẹ và con,giữa anh chị em với nhau, giữa ông bà nội,ông bà ngoại và cháu, giữa vợ và chồng theo luật Hôn nhân và gia đình.Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hay một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi cách cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa
5) Con nuôi(Điều 67):
thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Là việc xác lập quan hệ cha mẹ và con giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi để đảm bảo lợi ích của người nuôi con nuôi và đồng thời cũng bảo đảm lợi ích của người nhận con nuôi.Một người có thể nhận một hay nhiều người làm con nuôi.
Nhà nước và xã hội khuyến khích việc nhận trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi, trẻ bị tàn tật làm con nuôi. Nghiêm cấm lợi dụng việc nuôi con nuôi để bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục, mua bán trẻ em hay vì mục đích trục lợi khác.
6) Chấm dứt hôn nhân
Việc chấm dứt hôn nhân do vợ, chồng chết hay có quyết định của Tòa án tuyên bố vợ, chồng đã chết. Trường hợp vợ chồng còn sống thì hôn nhân chấm dứt khi có phán quyết li hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên trong trường hợp vợ có thai hay đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.
7) Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Theo quy định tại khoản 14 – Điều 8 thì quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình :
Giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.
Giữa những người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam.
Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hay tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
a) Kết hôn có yếu tố nước ngoài(Điều 103)
Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.Việc kết hôn giữa những người nước ngoài với nhau tại Việt Nam trước cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
Nghiêm cấm lợi dụng việc kết hôn có yếu tố nước ngoài để buôn bán phụ nữ, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hay vì mục đích trục lợi khác.
b) Ly hôn có yếu tố nước ngoài(Điều 104)
Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam được giải quyết theo quy định của Luật này. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì theo pháp luật Việt Nam.Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG THỰC TIỄN VIỆC THỰC HIỆN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TRONG XÃ HỘI
Hiện nay, quyền con người về hôn nhân và gia đình đã công nhận rộng rãi trên toàn thế giới như là bộ phận cấu thành cơ bản nhất trong nhóm quyền con người về dân sự nói riêng, quyền con người nói chung. Tôn trọng, thực thi và bảo vệ quyền con người về hôn nhân và gia đình đã thực sự là tiêu chí để đánh giá tiến bộ xã hội không chỉ mang tính quốc gia mà còn mang tính toàn cầu. Trên thực tế, Liên hợp quốc đã ban hành nhiều công ước trực tiếp hay gián tiếp về công nhận, thực thi và bảo vệ loại quyền con người này: Hiến chương Liên hợp quốc (1945), Tuyên ngôn thế
giới về nhân quyền (1948), Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (1966), Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (1966), Công ước chống phân biệt đối xử đối với phụ nữ (CEDAW)…
I) Đặc điểm quyền con người về hôn nhân và gia đình ở Việt Nam qua các thời kì
Ở Việt Nam, trong lịch sử và hiện tại, gia đình đã luôn được xác định là thiết chế xã hội rất quan trọng là tế bào của xã hội. Do vậy, dù ở bất cứ giai đoạn phát triển nào, chế độ xã hội nào, gia đình luôn được Nhà nước quan tâm tác động bằng chính sách, điều chỉnh bằng pháp luật. Dưới các chế độ cũ (phong kiến, thực dân), quyền con người về hôn nhân và gia đình được xác định theo giáo lý nho giáo. Do vậy tư tưởng “phụ quyền” và “gia trưởng” là nguyên tắc chủ đạo trong các quan hệ hôn nhân và gia đình. Quyền được xác lập và ưu tiên cho người đàn ông: cha, chồng, con trai…, quyền và nghĩa vụ của người phụ nữ: mẹ, vợ, con gái . . . mang tính phụ thuộc vào lợi ích của người đàn ông trong gia đình. Mặt khác, quyền về hôn nhân và gia đình trong các chế độ xã hội này xác định theo nguyên tắc phụ thuộc về thứ bậc “trên dưới”: phụ – tử, huynh – đệ. Trong đó, quyền của người thuộc bậc dưới cũng phụ thuộc vào lợi ích của người thuộc bậc trên.
Việt Nam cũng là đất nước cũng chịu ảnh hưởng bởi tôn giáo, và tín ngưỡng. Trong suốt các triều đại phong kiến Việt Nam, tư tưởng nho giáo đã được du nhập và đề cao. Trong đó, đức hy sinh của người phụ nữ vì gia đình, sự phụ thuộc giữa các thế hệ, sự trọng nam – kinh nữ … là một trong các nội dung cơ bản . Quan niệm “phu xướng, phụ tùy”, “thuyền theo lái, gái theo chồng”, “trai năm thê, bảy thiếp, gái chính chuyên một chồng”… đã trở thành nguyên tắc phổ biến về ứng xử và xác định quyền trong gia đình truyền thống ở Việt Nam. Ngoài ra, cùng với sự xuất hiện giao lưu Đông – Tây,
đặc biệt
ở giai đoạn thuộc Pháp, đạo Cơ đốc đã xuất hiện và có
ảnh hưởng
ở nhiều vùng, địa
phương của Việt Nam. Giáo lý nhà thờ cũng có những tác động không nhỏ đến thực thi quyền con người, đặc biệt các quyền về kết hôn, ly hôn… ảnh hưởng của tôn giáo, tín ngưỡng đã và đang là những rào cản rất lớn trong việc thực thi và bảo vệ các quyền cá nhân của thành viên gia đình.
Việt Nam là một đất nước nông nghiệp ở phương Đông thuộc nền văn minh lúa nước – nền văn minh gắn chặt gia đình trong vai trò là đơn vị xã hội cơ bản. Kết cấu chặt chẽ gia đình – làng xã – Nhà nước đi liền với toàn bộ tiến trình phát triển của dân tộc Việt Nam. Do đó, khác với người phương Tây thường đề cao tự do cá nhân còn gia đình nhiều khi xếp vào hàng thứ yếu, người Việt Nam và một số nước Á Đông khác mỗi cá nhân gắn bó chặt chẽ với một gia đình, làng xã được cấu thành bởi sự tập hợp nhiều gia đình và gia đình là tế bào của xã hội. Quyền của cá nhân về hôn nhân và gia đình vì thế thường bị hạn chế bởi lợi ích của gia đình và xã hội. Pháp luật hôn nhân và gia đình
hiện hành của Việt Nam ghi nhận một nguyên tắc trong phương pháp điều chỉnh của luật là “các chủ thể thực hiện quyền trên cơ sở lợi ích chung của gia đình”. Trong thực tiễn cuộc sống, một người phụ nữ Việt Nam hiện đại khi cần cân nhắc giữa lợi ích cá nhân với lợi ích của gia đình, thì lựa chọn lợi ích gia đình vẫn mang tính phổ biến.
Đặc điểm này cho thấy, ở Việt Nam nếu công nhận, thực thi và bảo vệ quyền con người về hôn nhân và gia đình như quyền cơ bản của cá nhân mà không có sự quan tâm về mặt pháp luật, chính sách đối với vai trò của gia đình, thì quyền con người về hôn nhân và gia đình mới chỉ dừng lại ở tính chất tuyên ngôn mà chưa thể sự tiếp nhận quyền cụ thể trên thực tế.
Dưới chế độ của Nhà nước ta hiện nay, quyền con người về hôn nhân và gia đình (quyền kết hôn, ly hôn, nhóm quyền được làm cha, làm mẹ và làm con, quyền bình đẳng giữa vợ và chồng, quyền đại diện, quyền về nơi cư trú, quyền xác định họ, tên, dân tộc, tôn giáo, quốc tịch, quyền về lao động, tư do kinh doanh…) đã trở thành một trong các quyền cơ bản nhất của cá nhân được pháp luật ghi nhận trong Hiến pháp, các văn bản luật có liên quan. Nguyên tắc cơ bản trong công nhận và bảo đảm thực thi quyền con người về hôn nhân và gia đình là bình đẳng, không phân biệt đối xử, kế thừa và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 4
I) Các nội dung cơ bản của Luật hôn nhân và gia đình 4
II) Một số nội dung cơ bản của luật Hôn nhân và gia đình 5
2)Hiện tượng sống thử 12
III) Những nguyên nhân khiến luật chưa đi sâu vào đời sống nhân dân 13
CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TRONG TƯƠNG LAI 15
KẾT LUẬN 17
Gia đình hình thành, tồn tại và phát triển qua các giai đoạn, nó mang những chức năng tự nhiên và xã hội riêng biệt mà các thiết chế xã hội khác không có. Các chức năng của gia đình hình thành gắn liền với sự phát triển của loài người và được chính con người xã hội hóa chúng. Về cơ bản, gia đình có ba chức năng: sinh đẻ, giáo dục và kinh tế, chúng là cơ sở để hình thành các quyền tự nhiên của con người về gia đình và được xã hội hóa thành các quyền cơ bản.
Trên thực tế, nhiều quyền con người cơ bản cũng hình thành hay chịu tác động từ sự tổng hợp của ba chức năng nói trên, như quyền kết hôn, quyền ly hôn, quyền cư trú, các quyền về nhân thân,… Như vậy, quyền con người về hôn nhân và gia đình hình thành từ chính quá trình gia đình hình thành
và thực hiện các chức năng xã hội cơ bản của nó, đây là một hiện tượng xã hội lịch sử – Quá trình hình thành, phát triển của nó gắn liền với sự phát triển của lịch sử xã hội loài người.Hiện nay, quyền con người về hôn nhân và gia đình đã công nhận rộng rãi trên toàn thế giới như là bộ phận cấu thành cơ bản nhất trong nhóm quyền con người về dân sự nói riêng, quyền con người nói chung. Thấy được vai trò to lớn và tính cấp thiết trong việc nghiên cứu và tìm hiểu luật hôn nhân và gia đình, nhóm em đã chọn đề tài: “Tìm hiểu nội dung cơ bản của luật hôn nhân và gia đình năm 2000” để xây dựng bài tiểu luận này. Sau đây là phần trình bày chi tiết của đề tài.
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU VỀ LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
I) Các nội dung cơ bản của Luật hôn nhân và gia đình
Khái quát chung về Luật hôn nhân và gia đình
Khái niệm: là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình về nhân thân và tài sắc.
Đối tượng điều chỉnh là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình:quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và các con, giữa những người ruột thịt khác.
Phương pháp điều chỉnh là những cách thức, biện pháp mà các quy phạm pháp luật Hôn nhân và gia đình tác động lên các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của nó,phù hợp với ý chí của nhà nước.
Những nguyên tắc cơ bản của Luật hôn nhân và gia đình:
Hôn nhân tự nguyện,tiến bộ.
Một vợ,một chồng.
Bình đẳng vợ chồng,bình đẳng nam nữ, không phân biệt tôn giáo, dân tộc, quốc tịch.
Bảo vệ quyền lợi của cha mẹ và các con.
Bảo vệ bà mẹ và trẻ em.
II) Một số nội dung cơ bản của luật Hôn nhân và gia đình
1) Kết hôn và hủy việc kế hôn trái pháp luật
a) Điều kiện kết hôn (Điều 9)
Nam từ 20 tuổi trở lên,nữ từ 18 tuổi trở lên.
Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào, không ai được cưỡng ép hay cản trở.
Việc kết hôn thuộc một trong các trường hợp sau thì bị cấm(Điều 10):
Người đang có vợ hay có chồng
Người mất năng lực hành vi dân sự
Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.
Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Giữa những người cùng giới tính.
Việc kết hôn phải được đăng kí tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của nhà nước( Điều 12)
b) Hủy việc kết hôn trái pháp luật(Điều 16)
Việc hủy kết hôn trái pháp luật dựa trên những căn cứ sau:
Chưa đến tuổi kết hôn theo quy định mà vẫn kết hôn.
Thiếu sự tự nguyện của một trong hai bên hay cả hai bên nam nữ khi kết hôn.
Người đang có vợ hay có chồng lại kết hôn với người khác.
Người mất năng lực hành vi dân sự mà vẫn kết hôn.
Hai người cùng giới tính mà kết hôn với nhau.
2) Quan hệ giữa vợ và chồng
a) Quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng
Vợ chồng chung thủy, thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.(Điều 18)
Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình.(Điều 19)
Nơi cư trú của vợ, chồng do vợ chồng lựa chọn, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.(Điều 20)
Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng.(Điều 22)
Vợ, chồng tôn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau(Điều 21)
b) Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa vợ và chồng
Quyền sở hữu tài sản của vợ chồng.(Điều 27)
Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
Vợ chồng có quyền sở hữu riêng đối với tài sản riêng.
Quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng là việc đóng góp tiền hay tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người kia khi vợ, chồng không cùng chung sống mà gặp khó khăn, túng thiếu do không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Quyền thừa kế tài sản của nhau giữa vợ chồng(Điều 31): Khi một bên vợ hay chồng chết trước,người còn sống sẽ được thừa kế tài sản của vợ hay chồng mình đã chết.
3) Quan hệ giữa cha mẹ và con
a) Quyền và nghĩa vụ nhân than giữa cha mẹ và con
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ(Điều 34):
Đối với con chưa thành niên,cha mẹ có quyền quyết định chế độ pháp lí về nhân
thân của con, quyền đặt họ tên,tôn giáo,quốc tịch,chỗ ở.
Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ thương yêu chăm sóc,bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con, tôn trọng ý kiến của con,cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các
con,ngược đãi,hành hạ, xúc phạm con, không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.
Quyền và nghĩa vụ của con(Điều 35):
Con có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với cha mẹ, lắng nghe
những lời khuyên bảo đúng đắn của cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.
Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.Nghiêm cấm con có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ.
b) Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa cha mẹ và con
Các quyền và nghĩa vụ về tài sản khác giữa cha mẹ và con: con có quyền có tài sản riêng và con từ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lí tài sản riêng hay nhờ cha me quản lí, cha mẹ phải bồi thường thiệt hai do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra.
4) Cấp dưỡng(Điều 50):
Được thực hiện giữa cha mẹ và con,giữa anh chị em với nhau, giữa ông bà nội,ông bà ngoại và cháu, giữa vợ và chồng theo luật Hôn nhân và gia đình.Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hay một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi cách cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa
5) Con nuôi(Điều 67):
thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Là việc xác lập quan hệ cha mẹ và con giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi để đảm bảo lợi ích của người nuôi con nuôi và đồng thời cũng bảo đảm lợi ích của người nhận con nuôi.Một người có thể nhận một hay nhiều người làm con nuôi.
Nhà nước và xã hội khuyến khích việc nhận trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi, trẻ bị tàn tật làm con nuôi. Nghiêm cấm lợi dụng việc nuôi con nuôi để bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục, mua bán trẻ em hay vì mục đích trục lợi khác.
6) Chấm dứt hôn nhân
Việc chấm dứt hôn nhân do vợ, chồng chết hay có quyết định của Tòa án tuyên bố vợ, chồng đã chết. Trường hợp vợ chồng còn sống thì hôn nhân chấm dứt khi có phán quyết li hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên trong trường hợp vợ có thai hay đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.
7) Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Theo quy định tại khoản 14 – Điều 8 thì quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình :
Giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.
Giữa những người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam.
Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hay tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
a) Kết hôn có yếu tố nước ngoài(Điều 103)
Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.Việc kết hôn giữa những người nước ngoài với nhau tại Việt Nam trước cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
Nghiêm cấm lợi dụng việc kết hôn có yếu tố nước ngoài để buôn bán phụ nữ, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hay vì mục đích trục lợi khác.
b) Ly hôn có yếu tố nước ngoài(Điều 104)
Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam được giải quyết theo quy định của Luật này. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì theo pháp luật Việt Nam.Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG THỰC TIỄN VIỆC THỰC HIỆN LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TRONG XÃ HỘI
Hiện nay, quyền con người về hôn nhân và gia đình đã công nhận rộng rãi trên toàn thế giới như là bộ phận cấu thành cơ bản nhất trong nhóm quyền con người về dân sự nói riêng, quyền con người nói chung. Tôn trọng, thực thi và bảo vệ quyền con người về hôn nhân và gia đình đã thực sự là tiêu chí để đánh giá tiến bộ xã hội không chỉ mang tính quốc gia mà còn mang tính toàn cầu. Trên thực tế, Liên hợp quốc đã ban hành nhiều công ước trực tiếp hay gián tiếp về công nhận, thực thi và bảo vệ loại quyền con người này: Hiến chương Liên hợp quốc (1945), Tuyên ngôn thế
giới về nhân quyền (1948), Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (1966), Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (1966), Công ước chống phân biệt đối xử đối với phụ nữ (CEDAW)…
I) Đặc điểm quyền con người về hôn nhân và gia đình ở Việt Nam qua các thời kì
Ở Việt Nam, trong lịch sử và hiện tại, gia đình đã luôn được xác định là thiết chế xã hội rất quan trọng là tế bào của xã hội. Do vậy, dù ở bất cứ giai đoạn phát triển nào, chế độ xã hội nào, gia đình luôn được Nhà nước quan tâm tác động bằng chính sách, điều chỉnh bằng pháp luật. Dưới các chế độ cũ (phong kiến, thực dân), quyền con người về hôn nhân và gia đình được xác định theo giáo lý nho giáo. Do vậy tư tưởng “phụ quyền” và “gia trưởng” là nguyên tắc chủ đạo trong các quan hệ hôn nhân và gia đình. Quyền được xác lập và ưu tiên cho người đàn ông: cha, chồng, con trai…, quyền và nghĩa vụ của người phụ nữ: mẹ, vợ, con gái . . . mang tính phụ thuộc vào lợi ích của người đàn ông trong gia đình. Mặt khác, quyền về hôn nhân và gia đình trong các chế độ xã hội này xác định theo nguyên tắc phụ thuộc về thứ bậc “trên dưới”: phụ – tử, huynh – đệ. Trong đó, quyền của người thuộc bậc dưới cũng phụ thuộc vào lợi ích của người thuộc bậc trên.
Việt Nam cũng là đất nước cũng chịu ảnh hưởng bởi tôn giáo, và tín ngưỡng. Trong suốt các triều đại phong kiến Việt Nam, tư tưởng nho giáo đã được du nhập và đề cao. Trong đó, đức hy sinh của người phụ nữ vì gia đình, sự phụ thuộc giữa các thế hệ, sự trọng nam – kinh nữ … là một trong các nội dung cơ bản . Quan niệm “phu xướng, phụ tùy”, “thuyền theo lái, gái theo chồng”, “trai năm thê, bảy thiếp, gái chính chuyên một chồng”… đã trở thành nguyên tắc phổ biến về ứng xử và xác định quyền trong gia đình truyền thống ở Việt Nam. Ngoài ra, cùng với sự xuất hiện giao lưu Đông – Tây,
đặc biệt
ở giai đoạn thuộc Pháp, đạo Cơ đốc đã xuất hiện và có
ảnh hưởng
ở nhiều vùng, địa
phương của Việt Nam. Giáo lý nhà thờ cũng có những tác động không nhỏ đến thực thi quyền con người, đặc biệt các quyền về kết hôn, ly hôn… ảnh hưởng của tôn giáo, tín ngưỡng đã và đang là những rào cản rất lớn trong việc thực thi và bảo vệ các quyền cá nhân của thành viên gia đình.
Việt Nam là một đất nước nông nghiệp ở phương Đông thuộc nền văn minh lúa nước – nền văn minh gắn chặt gia đình trong vai trò là đơn vị xã hội cơ bản. Kết cấu chặt chẽ gia đình – làng xã – Nhà nước đi liền với toàn bộ tiến trình phát triển của dân tộc Việt Nam. Do đó, khác với người phương Tây thường đề cao tự do cá nhân còn gia đình nhiều khi xếp vào hàng thứ yếu, người Việt Nam và một số nước Á Đông khác mỗi cá nhân gắn bó chặt chẽ với một gia đình, làng xã được cấu thành bởi sự tập hợp nhiều gia đình và gia đình là tế bào của xã hội. Quyền của cá nhân về hôn nhân và gia đình vì thế thường bị hạn chế bởi lợi ích của gia đình và xã hội. Pháp luật hôn nhân và gia đình
hiện hành của Việt Nam ghi nhận một nguyên tắc trong phương pháp điều chỉnh của luật là “các chủ thể thực hiện quyền trên cơ sở lợi ích chung của gia đình”. Trong thực tiễn cuộc sống, một người phụ nữ Việt Nam hiện đại khi cần cân nhắc giữa lợi ích cá nhân với lợi ích của gia đình, thì lựa chọn lợi ích gia đình vẫn mang tính phổ biến.
Đặc điểm này cho thấy, ở Việt Nam nếu công nhận, thực thi và bảo vệ quyền con người về hôn nhân và gia đình như quyền cơ bản của cá nhân mà không có sự quan tâm về mặt pháp luật, chính sách đối với vai trò của gia đình, thì quyền con người về hôn nhân và gia đình mới chỉ dừng lại ở tính chất tuyên ngôn mà chưa thể sự tiếp nhận quyền cụ thể trên thực tế.
Dưới chế độ của Nhà nước ta hiện nay, quyền con người về hôn nhân và gia đình (quyền kết hôn, ly hôn, nhóm quyền được làm cha, làm mẹ và làm con, quyền bình đẳng giữa vợ và chồng, quyền đại diện, quyền về nơi cư trú, quyền xác định họ, tên, dân tộc, tôn giáo, quốc tịch, quyền về lao động, tư do kinh doanh…) đã trở thành một trong các quyền cơ bản nhất của cá nhân được pháp luật ghi nhận trong Hiến pháp, các văn bản luật có liên quan. Nguyên tắc cơ bản trong công nhận và bảo đảm thực thi quyền con người về hôn nhân và gia đình là bình đẳng, không phân biệt đối xử, kế thừa và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: nội dung cơ bản của luật hôn nhân và gia đình, tiểu luận luật hôn nhân và gia đình, tiểu luận tìm hiểu luật hon nhan gia đinh moi, 5. Một số nội dung cơ bản của pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam tiểu luận., 5. Một số nội dung cơ bản của pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam., tiểu luận đánh giá các điều kiện kết hôn của luật hôn nhân và gia đình
Last edited by a moderator: