Luận văn: Tìm hiểu tính đa thần trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản so sánh với Việt Nam: Luận văn ThS. Châu Á học: 60 31 50
Nhà xuất bản: ĐHKHXH&NV
Ngày: 2013
Chủ đề: Châu Á học
Tín ngưỡng
Tính đa thần
Nhật Bản
Việt Nam
Miêu tả: 108 tr. + CD-ROM + tóm tắt
Luận văn ThS. Châu Á học -- Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 0 LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 4 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN NGƢỠNG DÂN GIAN VÀ TÍN NGƢỠNG DÂN GIAN NHẬT BẢN ..................................................... 10 1.1. Một số vấn đề lý luận về tín ngƣỡng dân gian ..................... 10 1.1.1. Tín ngưỡng, tín ngưỡng dân gian và tôn giáo ...................... 10 1.1.2. Tính đa thần trong tín ngưỡng dân gian .............................. 14 1.2. Tín ngƣỡng dân gian Nhật Bản ............................................ 15 1.2.1. Khái niệm tín ngưỡng dân gian Nhật Bản ........................... 15 1.2.2. Các loại hình tín ngưỡng dân gian Nhật Bản ......................... 19 1.2.3. Một vài đặc trưng đa thần giáo trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản. ........................................................................................ 33 CHƢƠNG 2: TÍNH ĐA THẦN TRONG TÍN NGƢỠNG DÂN GIAN Ở NHẬT BẢN ................................................................................................................. 40 2.1. Tín ngƣỡng thờ cúng tự nhiên ............................................. 46 2.2. Tín ngƣỡng thờ cúng động thực vật của ngƣời Nhật Bản .... 50 2.3. Tín ngƣỡng thờ cúng tổ tiên của ngƣời Nhật Bản. .............. 55 2.4. Tín ngƣỡng phồn thực .......................................................... 62 2.5. Sự hợp nhất giữa tôn giáo-tín ngƣỡng ngoại sinh vào trong tín ngƣỡng bản địa ở Nhật Bản .................................................. 65 2.6. Một vài nét về tính đa thần trong đời sống xã hội Nhật Bản hiện nay. ...................................................................................... 69 CHƢƠNG 3: TƢƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT TRONG TÍNH ĐA THẦN GIÁO CỦA TÍN NGƢỠNG DÂN GIAN NHẬT BẢN VIỆT NAM .............. 76 Sự tƣơng đồng và khác biệt trong hoàn cảnh sống và môi trƣờng tự nhiên. ............................................................................................... 76 3.2. Sự tƣơng đồng của tính đa thần trong tín ngƣỡng dân gian hai nƣớc. ..................................................................................... 80 3.3. Sự khác biệt của tính đa thần trong tín ngƣỡng dân gian hai nƣớc............................................................................................. 85 3.4. Vấn đề bảo tồn văn hóa tín ngƣỡng của Nhật Bản và bài học kinh nghiệm Việt Nam. ............................................................... 91 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................101
MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đa thần giáo hiểu theo nghĩa đơn giản nhất là thờ nhiều thần, khái niệm này dùng để chỉ phân biệt với nhất thần giáo. Tuy nhiên đây cũng là hình thức tín ngưỡng khác như tô tem giáo, bái vật giáo, vật linh giáo, sa man giáo…, tín ngưỡng vào các thần linh, ma quỷ riêng lẻ, chưa thành hệ thống trong đó có vị thần chủ thể tối cao. Tín ngưỡng đa thần giáo có thể thấy trong tôn giáo, tín ngưỡng dân gian của Nhật Bản (Shinto), Hàn Quốc (Saman giáo), hay Hindu giáo của Ấn Độ. Tín ngưỡng đa thần giáo là việc thờ cúng nhiều vị thần và đa thần giáo trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản được thể hiện một phần trong hệ thống Yaoyorozu no kami (八百万の神/ Bát Bách Vạn Thần) của Shinto, trong tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, tín ngưỡng phồn thực, lễ hội nông nghiệp, tín ngưỡng thờ cúng thiên nhiên, tục thờ cúng người có công với nước, tín ngưỡng thờ cúng động thực vật, tín ngưỡng thờ cúng linh hồn…v.v. Ngoài ra, khi tôn giáo ngoại sinh vào Nhật Bản nó hòa nhập, pha trộn với tín ngưỡng bản địa tạo nên sự đa dạng, phong phú trong hệ thống chủ thể thờ cúng. Quá trình hỗn dung cũng góp phần hình thành nên tính đa dạng trong hệ thống thờ đa thần trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản. Đây là một điểm khác biệt trong hệ thống tín ngưỡng Nhật Bản. Sự đa dạng này có nhiều nét tương đồng với tính đa thần trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Hiện nay, những nghiên cứu về chủ đề trên chưa nhiều và thiếu tính hệ thống, do đó tui đã chọn đề tài “Tìm hiểu tính đa thần trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản - so sánh với Việt Nam” làm đề tài luận văn Thạc sỹ. Trong luận văn, tui muốn làm rõ được những tính chất, đặc trưng cụ thể của tính đa thần trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản, điểm tương đồng, khác biệt giữa tính đa thần trong tín ngưỡng dân gian hai nước. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Tính đa thần là một trong những đặc trưng nổi bật nhất của tín ngưỡng dân gian Nhật Bản. Nghiên cứu về mảng đề tài này khá phong phú, ở phạm vi tiếng Việt có thể kể đến một số công trình tiêu biểu: Phạm Hồng Thái (2008), Tư tưởng Thần Đạo và xã hội Nhật Bản cận hiện đại, H. NXB Khoa học xã hội; Phạm Hồng Thái (2003). Tín ngưỡng truyền thống của người Nhật, nguồn gốc và một số quan niệm cơ bản. Nghiên cứu Nhật Bản và Đông Bắc Á số 1 (43); Phạm Hồng Thái (2003). Tín ngưỡng truyền thống của Nhật Bản qua một vài nghi lễ phổ biến. Nghiên cứu Nhật Bản và Đông Bắc Á số 5 (47); Lưu Thị Thu Thủy (2012), Tính đa thần giáo trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản, Tạp chí thông tin Khoa học xã hội số 6; Nguyễn Kim Lai (2005), Thần đạo Nhật Bản và tín ngưỡng dân gian Việt Nam những nét tương đồng và khác biệt, Tạp chí Triết học số 8 năm 2005; Trịnh Cao Tưởng (2005), Shinto Nhật Bản và thành hoàng làng Việt Nam một nghiên cứu so sánh, NXB Văn hóa thông tin…v.v. Ngoài ra là một số công trình nghiên cứu của các học giả Nhật Bản: Kubota Hiroshi với Nihon tashinkyō no fudo (Phong thổ trong đa thần giáo Nhật Bản) là công trình nghiên cứu chuyên sâu tìm hiểu về thế giới tâm linh, đặc trưng của tính đa thần trong tín ngưỡng dân gian địa phương Nhật Bản. Công trình gồm 6 chương, trong chương một, Kubota Hiroshi lần lượt giới thiệu với độc giả về nguồn gốc các vị thần được sinh ra từ phong thổ Nhật Bản. Chương hai giới thiệu về tín ngưỡng thờ cúng linh hồn (霊魂信仰/reikon shinkō), sự hợp nhất trong Thần Phật hợp nhất (神仏習合/shinfutsu shūgō). Trong chương ba tác giả trình bày khá kĩ bức tranh toàn thể tín ngưỡng thờ cúng thần rừng, thần biển, quan niệm linh hồn của người Nhật cổ. Trong chương bốn cụ thể hóa các vấn đề trong tín ngưỡng thờ cúng tự nhiên, tha giới (thế giới khác). Chương năm giúp người đọc hiểu rõ hơn về quá trình hỗn dung của tôn giáo ngoại sinh vào tín ngưỡng bản địa như thế nào?. Vai trò và ý nghĩa của tín ngưỡng dân gian trong đời sống tinh thần của người Nhật có những thay đổi gì so với trước đây. Chương 6, tổng kết các quan niệm sinh tử của người Nhật từ cổ đại đến hiện đại [36]. Higiwara Hidesaboru với Nihon bunka to shinkō/kami no hassei (Văn hóa Nhật Bản và những phát sinh trong thần thánh, tín ngưỡng) là một công trình khá dầy dặn gồm 254 trang sách. Qua nghiên cứu của mình, Higiwara Hidesaboru đã giúp người đọc tìm được câu trả lời: Thần thánh được sinh ra từ đâu, có thực sự tồn tại hay không? Tác giả qua điều tra thực tế tại một số lễ hội ở Nhật Bản, qua nghiên cứu một số tín ngưỡng dân gian tiêu biểu, tìm ra được bản chất, đặc trưng tín ngưỡng đa thần và mức độ đa dạng trong tín ngưỡng thờ cúng của người Nhật Bản [37; tr 254 ]. Công trình Nihonjin no minkan shinkō to shisō của Sawayama Shintaro (Tư tưởng và tín ngưỡng dân gian của người Nhật Bản) là một nghiên cứu tự do tìm hiểu về tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của Nhật Bản. Tín ngưỡng trên được tiếp cận dưới một góc độ, cách nhìn mới, khá xa lại so các học giả truyền thống. Nghiên cứu của Sawayama Shintaro đã chứng minh được tục thờ cúng tổ tiên của người Nhật Bản bắt đầu từ thời kỳ Jomōn và dựa trên tín ngưỡng nguyên thủy là tục thờ cúng quỷ thần. Vì vậy, cùng với những tập tục, tín ngưỡng khác, thờ cúng tổ tiên đã góp phần hình thành sự đa dạng trong chủ thể thờ cúng ở Nhật Bản [54]. Bên cạnh cách tiếp cận thuần Nhật Bản, học giả Hosaka Yukihiro với góc nhìn mới của triết học Phương Tây đã làm rõ ảnh hưởng của văn minh Phương Tây trong giao thoa văn hóa, tín ngưỡng sùng bái tự nhiên của người Nhật. Công trình là nghiên cứu bài bản, chuyên sâu và hữu ích cho nghiên cứu thế hệ sau. Đó là cuốn Nihon no shizen suihai seiyō no Animizumu shūkyō to bunmei・hitsujyōna shūkyō rikai heno sasoi (Sùng bái tự nhiên của Nhật Bản lời kêu gọi hướng tới tìm hiểu tôn giáo, văn minh phi Phương tây và thuyết vật linh của Phương Tây) [64; tr 362]. Cuối cùng phải kể đến một số công trình mang tính thực tiễn, lý luận cao như nghiên cứu của hai nhà dân tộc học Nhật Bản là Sakura Tokutaro và Ichiro Hori với: Nihon minkan shinkōron [51] (Lý thuyết về tín ngưỡng dân gian Nhật Bản) và Japanese folk beliefs [28; tr 405 - 425] (Tín ngưỡng dân gian Nhật Bản) lần lượt công bố vào năm 1958, 1959; đây là những nghiên cứu kế thừa từ các quan điểm trước đó. Ba công trình này là: Minkan shinkō [39], Waga kuni minkan shinkō-shi no kenkyū [40], Waga/kuni minkan shinkō-shi no kenkyū [41] (Tín ngưỡng dân gian Nhật Bản, Nghiên cứu về lịch sử tín ngưỡng dân gian Nhật Bản, Nghiên cứu về tín ngưỡng dân gian của nước ta). Những công trình trên đã tập hợp được một số trường phái, quan điểm tiêu biểu trong nghiên cứu về tín ngưỡng dân gian, tính đa thần trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản, hệ thống lễ hội, hệ thống các vị thần được thờ ở Nhật. Tuy nhiên, điều đáng bàn là các công trình này chủ yếu tập trung nghiên cứu khung lý thuyết, quan điểm kinh điển hơn là nghiên cứu sự kiện. Tìm hiểu về tôn giáo, tín ngưỡng, văn hóa của một dân tộc cũng là giúp chúng ta có thể hiểu rõ hơn về dân tộc đó. Việt Nam và Nhật Bản vốn là hai nước đồng văn, cùng chịu ảnh hưởng chung từ văn hóa Trung Hoa nên trong tín ngưỡng, phong tục, tập quán sẽ không hiếm những nét tương đồng, Vì vậy, việc thực hiện đề tài luận văn Thạc sỹ “Tìm hiểu tính đa thần giáo trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản – So sánh với Việt Nam" chắc chắn sẽ có ý nghĩa lí luận, thực tiễn bổ ích. Luận văn là tài liệu cung cấp thêm thông tin về tín ngưỡng dân gian Nhật Bản, tính đa thần của tín ngưỡng dân gian, điểm tương đồng và khác biệt trong đa thần giáo hai nước... cho những ai quan tâm, cần tìm hiểu. Cuối cùng, người viết cũng mong công trình trên có thể trở thành một tài liệu tham khảo hữu ích, góp phần làm phong phú thêm nguồn tài liệu cho ngành nghiên cứu Nhật Bản ở Việt Nam hiện nay. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích của luận văn: Làm rõ tính đa thần giáo trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản là gì?, tín ngưỡng đa thần giáo đóng vai trò như thế nào đối với đời sống tinh thần của người Nhật?. Quá trình hội nhập, bản địa hóa các phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo ngoại sinh ở Nhật diễn ra như thế nào trong tín ngưỡng đa thần giáo của Nhật Bản?. Tính đa thần giáo trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản khác với tính đa thần trong tín ngưỡng dân gian của Việt Nam ở điểm gì?. Giữa tính đa thần giáo trong tín ngưỡng dân gian hai nước có những điểm chung nào? Trong khuân khổ luận văn, tui muốn làm rõ những nghi vấn đã được nêu ra, đồng thời dựa vào đó xây dựng một cách nhìn khái quát nhất về lĩnh vực vốn đang còn nhiều tranh luận. Nhiệm vụ đặt ra cho nghiên cứu đề tài: 1. Tìm hiểu về tình hình nghiên cứu tín ngưỡng dân gian Nhật Bản nói chung và tính đa thần trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản nói riêng?. 2. Nêu rõ các đặc trưng cơ bản nhất của tính đa thần trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản. Ngoài ra, luận văn cũng chỉ ra được điểm tương đồng và khác biệt trong nghiên cứu so sánh với Việt Nam. Những đặc trưng này so với nghiên cứu trước đây có gì mới hay không?. 3. Từ trường hợp Nhật Bản, đề xuất được một số bài học kinh nghiệm đối với việc nâng cao ý thức của con người trong việc bảo tồn tín ngưỡng dân gian ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tính đa thần trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản, so sánh với Việt Nam. 5. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu tìm hiểu tính đa thần trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản, so sánh với Việt Nam, tìm ra được điểm tương đồng, khác biệt trong tính đa thần giáo hai nước. 6. Cơ sở lí luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận, quan điểm lý luận về tôn giáo của Chủ nghĩa Mác Lênin, các lý thuyết nghiên cứu văn hóa dân gian của Sakura Tokutaro, Ichiro Hori, Yanigata Kunio, quan điểm về đa thần giáo của Kubota Hiroshi ...v.v, tác giả giải quyết các vấn đề cơ bản của đề tài, đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phân tích, so sánh, tổng hợp... Ngoài ra, tác giả còn kết hợp lý luận với thực tiễn, kết hợp việc tự nghiên cứu và tham khảo các đề tài nghiên cứu của các tác giả khác đăng trên các tạp chí khoa học hay các trung tâm nghiên cứu, các giáo trình giảng dạy về Nhật Bản và tôn giáo ở các trường đại học. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn: Trên cơ sở bài học từ tính cấp thiết và kinh nghiệm bảo tồn văn hóa tín ngưỡng từ phía Nhật Bản, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, xây dựng một luận cứ khoa học cho Việt Nam trong vấn đề bảo tồn văn hóa dân tộc trong bối cảnh hiện nay. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần: Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương với các tiết. Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tín ngưỡng dân gian và tín ngưỡng dân gian Nhật Bản Chương 2: Tính đa thần trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản Chương 3: Tương đồng và khác biệt trong thờ cúng đa thần của tín ngưỡng dân gian ở Nhật Bản và Việt Nam Mục lục. Danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN NGƢỠNG DÂN GIAN VÀ TÍN NGƢỠNG DÂN GIAN NHẬT BẢN 1.1. Một số vấn đề lý luận về tín ngƣỡng dân gian 1.1.1. Tín ngưỡng, tín ngưỡng dân gian và tôn giáo Hiện có hàng trăm cách hiểu khác nhau về tôn giáo, tín ngưỡng, trong đó định nghĩa của Karl Marx, Friedrich Engels, S. ATokarev, Malinowski, George James Frazer…, là những định nghĩa phổ biến, được sử dụng nhiều nhất. Tôn giáo: Theo Friedrich Engels, tất cả mọi tôn giáo chẳng qua là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc con người, của những lực lượng bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang những thế lực của siêu nhiên và trong những thời kỳ đầu của lịch sử, chính những thế lực thiên nhiên ấy đã được nhân cách hóa hết sức nhiều vẻ và hết sức hỗn tạp [3; tr 447]. Tín ngưỡng: từ điển tiếng Việt viết “lòng tin và sự tôn thờ một tôn giáo” [22; tr 1646], nghĩa là tín ngưỡng chỉ tồn tại trong một tôn giáo. Theo giải thích của Đào Duy Anh, tín ngưỡng được hiểu là: “lòng ngưỡng mộ, mê tín đối với một tôn giáo hay một chủ nghĩa” [2; tr 284]. Quan điểm của Ngô Đức Thịnh rõ ràng hơn: “Tín ngưỡng được hiểu là niềm tin của con người vào cái gì đó thiêng liêng, cao cả, siêu nhiên, hay nói gọn lại là niềm tin, ngưỡng vọng vào “cái thiêng”, đối lập với cái “trần tục”, hiện hữu mà ta có thể sờ mó, quan sát được. Hiện có nhiều loại niềm tin, nhưng ở đây niềm tin của tín ngưỡng là niềm tin vào “cái thiêng”, do vậy niềm tin vào cái thiêng thuộc về Lễ hội Obon thường được tổ chức ở hai nơi là gia đình và trong cộng đồng. Lễ Obon trong các gia đình mang tính chất thờ cúng tổ tiên nhiều hơn là lễ xá tội vong nhân như tổ chức ngoài cộng đồng: “Linh hồn được cúng tế trong lễ Obon trước hết là tổ tiên, nhất là linh hồn những người mới khuất và những hồn ma không có người thân chăm sóc” [75]. Tuy nhiên, ở mỗi địa phương, cách thức tổ chức và nghi lễ khác nhau, về cơ bản lễ Obon cũng mang ý nghĩa như lễ năm mới, là mời thần, Phật, tổ tiên về nhà; là dịp chủ nhân tiến hành các nghi thức cúng tế và thết đãi của vị thần cùng vong linh tổ tiên, cô hồn…, những món ăn ngon theo truyền thống với thái độ tôn kính và thân tình. Lễ hội Obon do tổ chức vì mục đích hiếu kính và tưởng nhớ người đã khuất, cúng vong hồn nên trong dịp này nhiều hành vi, cách thức thờ cúng linh hồn có nguồn gốc từ thời cổ đại đã được tái hiện qua trò diễn dân gian địa phương. Người Nhật nghĩ rằng tổ tiên họ luôn ở trên trời, dõi theo cuộc sống của con cháu và được con cháu mời về để thết đãi trong những dịp như Tết và Obon để họ lại tiếp tục phù hộ, độ trì cho con cháu trong cuộc sống trên trần gian. Linh hồn được cúng lễ trong lễ hội Obon trước hết là tổ tiên, nhất là linh hồn những người mới khuất, và những hồn ma không có người thân chăm sóc. Linh hồn tổ tiên trước hết được mời ngự ở bàn thờ Phật hay bàn thờ tổ tiên được đặt trang trọng trong nhà. Tuy nhiên, do người Nhật quan niệm rằng linh hồn của người mới mất chưa được lên Niết bàn, vẫn lang thang giữa thế giới của con người và thế giới (thế giới của người chết) nên không được mời đến bàn thờ Phật mà có một nơi thờ riêng ở phòng khách hay ở hiên nhà. Linh hồn của những kẻ không có người chăm sóc còn gọi là cô hồn đi theo linh hồn tổ tiên và linh hồn người mới chết về nhà trong dịp này vì không có liên hệ huyết thống với gia đình, do vậy không được mời vào trong nhà. Tuy nhiên, người ta tin rằng những hồn ma này có thể gây tai ách cho gia chủ nếu bị phật
văn hóa Nhật Bản, trực thuộc sự quản lý của Bộ văn hóa – Thể thao và Du
lịch Nhật Bản (日本文化財保存復習国際センタ ー/Nihonbunkazai hozon fukushu
kokusai senta); The Association of National Trusts in Japan (財団法人日本ナシ
ョナルトラスト 協会/Zaidanhojin Nihon Nashonarutorasuto)…v.v; tất cả phối
hợp cùng với các Sở văn hóa và các cơ quan đoàn thể địa phương trong việc
bảo tồn văn hóa - tín ngưỡng truyền thống. Cùng với sự nỗ lực của các cấp, từ
trung ương đến địa phương, sự chung tay giúp sức của mỗi công dân nước
này, do đó Nhật Bản được đánh giá là một trong những nước thành công trên
thế giới ở vấn đề bảo tồn văn hóa – tín ngưỡng dân tộc hiện nay. Để làm được
điều đó không ít những chính sách, chiến lược, hành động cụ thể đã được đề
ra và thực thi có hiệu quả, dưới đây là một vài chính sách cơ bản:
Thứ nhất, bảo tồn tôn giáo - tín ngưỡng với tư cách là di sản văn hóa
của dân tộc.
Các hình thức cụ thể như: chi viện kinh phí; giúp phục hồi các lễ hội
truyền thống; phục hồi và bảo tồn những tín ngưỡng đã bị mai một; thành lập
các cơ sở thông tin văn hóa tại địa phương; xây dựng chính sách bảo tồn xung
quanh môi trường văn hóa – tín ngưỡng; xây dựng hệ thống chính sách quản
lý văn hóa – tôn giáo tín ngưỡng; phổ biến và nâng cao nhận thức và bảo tồn
di sản văn hóa tín ngưỡng cho người dân; xây dựng hệ thống các thể chế
trong tương lai phù hợp với việc bảo tồn di sản văn hóa tín ngưỡng địa
phương…v.v. Hàng năm, Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch Nhật Bản, đều
lên kế hoạch và dành một khoản kinh phí lớn để tu bổ, cải tạo, phục hồi các di
sản văn hóa, tín ngưỡng có xu hướng bị phá hủy. Ngoài ra Bộ cũng là cơ quan
chủ quản, tổ chức nhiều hội thảo, phong trào vận động xây dựng nét sống văn
hóa- bảo tồn tín ngưỡng với sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành. Phối
hợp cùng các cơ quan đoàn thể và chính quyền địa phương đưa những tài liệu
cổ, quý hiếm liên quan đến các tín ngưỡng vào gìn giữ trong các thư viện, tổ
LUAN VAN CHAT LUONG download : add [email protected]93
chức trưng bày giới thiệu với công chúng những tri thức văn hóa – tín ngưỡng
của dân tộc, nâng cao tri thức cho người dân.
Hiện nay, trên khắp Nhật Bản hầu hết tại các địa phương đều có
những Trung tâm thông tin văn hóa, đây sẽ là địa chỉ giới thiệu, quảng bá văn
hóa - tín ngưỡng của địa phương cho cộng đồng. Đối với vấn đề chính sách
quản lý văn hóa, Bộ văn hóa – Thể thao và Du lịch Nhật Bản đều có những
chính sách, luật cụ thể cho vấn đề này. Những chính sách đó tiếp tục được bổ
sung và hoàn thiện hơn sau khi đã được thực thi, thấy rõ những ưu khuyết
điểm của nó.
Đối với việc phổ biến và nâng cao nhận thức của người dân, nhiều
khóa học về văn hóa bảo tồn văn hóa - tín ngưỡng được ra đời. Nhiều chuyên
mục trên báo và tạp chí, cáctờ rơi được phát hành miễn phí tại Trung tâm
thông tin, Nhà văn hóa, di tích lịch sử văn hóa của địa phương đều cùng
chung mục đích tuyên truyền tích cực cho việc quảng bá và nâng cao ý thức
cho người dân. Do đó, mỗi người dân Nhật Bản khi đã nhận thức được rằng:
tín ngưỡng dân gian là một di sản văn hóa tinh thần đặc biệt của dân tộc, cần
được bảo tồn, gìn giữ. Chính họ cùng với chính phủ Nhật Bản đã và đang ra
sức bảo tồn di sản văn hóa truyền thống của dân tộc, bởi vì, tín ngưỡng dân
gian là một phần trong di sản văn hóa của Nhật Bản, có vai trò to lớn trong
việc đưa văn hóa Nhật Bản ra thế giới. Ngoài ra cùng với một số yếu tố khác,
tín ngưỡng dân gian đã trở thành nét văn hóa truyền thống độc đáo, niềm tự
hào của dân tộc Nhật Bản, vì vậy vấn đề bảo tồn là hết sức cần thiết.
Thứ hai, đầu tư kinh phí thúc đẩy mở rộng các hoạt động bảo tồn văn
hóa, phục hồi nguyên trạng, mở lớp đào tạo cho thế hệ sau mà người giảng
dạy là các nghệ nhân, người nắm giữ các linh hồn của những tín ngưỡng.
Hiện nay chủ trương này đã được thực thi từ vài thập niên trước, nhất
là từ khi Nhật Bản chủ trương phát triển văn hóa, biến văn hóa thành sức
mạnh mềm, góp phần quảng bá và nâng cao vị thế của Nhật Bản trên trường
LUAN VAN CHAT LUONG download : add [email protected]
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi94
quốc tế. Phàn lớn các hoạt động, tài trợ từ phía chính phủ và các xí nghiệp
nhà nước cho hoạt động văn hóa, trong đó có tín ngưỡng góp phần giúp Nhật
Bản làm tốt hơn nữa trong vấn đề bảo tồn văn hóa tín ngưỡng của dân tộc.
Bên cạnh nguồn vốn được rót từ ngân sách nhà nước, nhiều địa phương bằng
nguồn ngân sách tự có đã tổ chức được nhiều hoạt động tuyên truyền cho bảo
tồn văn hóa - tín ngưỡng địa phương một cách hiệu quả.
Tại nhiều địa phương, những lớp học về văn hóa như lớp học Kịch
Noh, lớp học về tấu hài, cách thức thực hành nghi lễ trong Shinto, cách thức
thực hành Nembutsu, lớp học tìm hiểu về Miko hay Itako, tìm hiểu về phong
tục văn hóa dân gian địa phương đã được tổ chức… Các khóa học kiểu này có
thể do nguồn tài trợ của chính phủ, từ chương trình bảo tồn văn hóa hay do
kinh phí địa phương và người đứng giảng thường là các nghệ nhân hay cách
nhà chuyên môn. Những khóa học hay bồi dưỡng kiến thức kiểu này được
người dân Nhật Bản quan tâm. Qua đó góp phần nâng cao tri thức cũng như
nhận thức cho người dân Nhật Bản. Bên cạnh đó, tại khoa Văn hóa truyền
thống của một số trường đại học như: Gaito Bunka Daigaku, Bunka Gakuen
Daigaku, Kokugakuin Daigaku…v.v, nhiều khóa học về văn hóa truyền thống,
tín ngưỡng dân gian đã được mở từ khóa học ngắn hạn, bồi dưỡng kiến thức
cho đến cấp độ cao hơn như: đại học, sau đại học. Đây là nơi đào tạo ra các
nhà chuyên môn, người góp phần quan trọng trong việc phục hồi, bảo tồn văn
hóa – tín ngưỡng của dân tộc.
Thứ ba, tuyên truyền quảng bá mở rộng giao lưu văn hóa tín ngưỡng
giữa các địa phương và các cơ quan đoàn thể có liên quan.
Mỗi một địa phương lại có cách thức bảo tồn văn hóa tín ngưỡng khác
nhau nên việc giao lưu học hỏi trao đổi giữa các địa phương sẽ góp phần thúc
đẩy phong trào phát triển. Với chủ trương đó, chính phủ Nhật Bản đã thúc đẩy
và phát triển mạnh hoạt động giao lưu, mở rộng cơ hội học tập, trao đổi kinh
nghiệm giữa các địa phương, tổ chức hội thảo, quảng bá văn hóa…v.v, trên
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
Nhà xuất bản: ĐHKHXH&NV
Ngày: 2013
Chủ đề: Châu Á học
Tín ngưỡng
Tính đa thần
Nhật Bản
Việt Nam
Miêu tả: 108 tr. + CD-ROM + tóm tắt
Luận văn ThS. Châu Á học -- Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 0 LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 4 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN NGƢỠNG DÂN GIAN VÀ TÍN NGƢỠNG DÂN GIAN NHẬT BẢN ..................................................... 10 1.1. Một số vấn đề lý luận về tín ngƣỡng dân gian ..................... 10 1.1.1. Tín ngưỡng, tín ngưỡng dân gian và tôn giáo ...................... 10 1.1.2. Tính đa thần trong tín ngưỡng dân gian .............................. 14 1.2. Tín ngƣỡng dân gian Nhật Bản ............................................ 15 1.2.1. Khái niệm tín ngưỡng dân gian Nhật Bản ........................... 15 1.2.2. Các loại hình tín ngưỡng dân gian Nhật Bản ......................... 19 1.2.3. Một vài đặc trưng đa thần giáo trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản. ........................................................................................ 33 CHƢƠNG 2: TÍNH ĐA THẦN TRONG TÍN NGƢỠNG DÂN GIAN Ở NHẬT BẢN ................................................................................................................. 40 2.1. Tín ngƣỡng thờ cúng tự nhiên ............................................. 46 2.2. Tín ngƣỡng thờ cúng động thực vật của ngƣời Nhật Bản .... 50 2.3. Tín ngƣỡng thờ cúng tổ tiên của ngƣời Nhật Bản. .............. 55 2.4. Tín ngƣỡng phồn thực .......................................................... 62 2.5. Sự hợp nhất giữa tôn giáo-tín ngƣỡng ngoại sinh vào trong tín ngƣỡng bản địa ở Nhật Bản .................................................. 65 2.6. Một vài nét về tính đa thần trong đời sống xã hội Nhật Bản hiện nay. ...................................................................................... 69 CHƢƠNG 3: TƢƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT TRONG TÍNH ĐA THẦN GIÁO CỦA TÍN NGƢỠNG DÂN GIAN NHẬT BẢN VIỆT NAM .............. 76 Sự tƣơng đồng và khác biệt trong hoàn cảnh sống và môi trƣờng tự nhiên. ............................................................................................... 76 3.2. Sự tƣơng đồng của tính đa thần trong tín ngƣỡng dân gian hai nƣớc. ..................................................................................... 80 3.3. Sự khác biệt của tính đa thần trong tín ngƣỡng dân gian hai nƣớc............................................................................................. 85 3.4. Vấn đề bảo tồn văn hóa tín ngƣỡng của Nhật Bản và bài học kinh nghiệm Việt Nam. ............................................................... 91 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................101
MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đa thần giáo hiểu theo nghĩa đơn giản nhất là thờ nhiều thần, khái niệm này dùng để chỉ phân biệt với nhất thần giáo. Tuy nhiên đây cũng là hình thức tín ngưỡng khác như tô tem giáo, bái vật giáo, vật linh giáo, sa man giáo…, tín ngưỡng vào các thần linh, ma quỷ riêng lẻ, chưa thành hệ thống trong đó có vị thần chủ thể tối cao. Tín ngưỡng đa thần giáo có thể thấy trong tôn giáo, tín ngưỡng dân gian của Nhật Bản (Shinto), Hàn Quốc (Saman giáo), hay Hindu giáo của Ấn Độ. Tín ngưỡng đa thần giáo là việc thờ cúng nhiều vị thần và đa thần giáo trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản được thể hiện một phần trong hệ thống Yaoyorozu no kami (八百万の神/ Bát Bách Vạn Thần) của Shinto, trong tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, tín ngưỡng phồn thực, lễ hội nông nghiệp, tín ngưỡng thờ cúng thiên nhiên, tục thờ cúng người có công với nước, tín ngưỡng thờ cúng động thực vật, tín ngưỡng thờ cúng linh hồn…v.v. Ngoài ra, khi tôn giáo ngoại sinh vào Nhật Bản nó hòa nhập, pha trộn với tín ngưỡng bản địa tạo nên sự đa dạng, phong phú trong hệ thống chủ thể thờ cúng. Quá trình hỗn dung cũng góp phần hình thành nên tính đa dạng trong hệ thống thờ đa thần trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản. Đây là một điểm khác biệt trong hệ thống tín ngưỡng Nhật Bản. Sự đa dạng này có nhiều nét tương đồng với tính đa thần trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Hiện nay, những nghiên cứu về chủ đề trên chưa nhiều và thiếu tính hệ thống, do đó tui đã chọn đề tài “Tìm hiểu tính đa thần trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản - so sánh với Việt Nam” làm đề tài luận văn Thạc sỹ. Trong luận văn, tui muốn làm rõ được những tính chất, đặc trưng cụ thể của tính đa thần trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản, điểm tương đồng, khác biệt giữa tính đa thần trong tín ngưỡng dân gian hai nước. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Tính đa thần là một trong những đặc trưng nổi bật nhất của tín ngưỡng dân gian Nhật Bản. Nghiên cứu về mảng đề tài này khá phong phú, ở phạm vi tiếng Việt có thể kể đến một số công trình tiêu biểu: Phạm Hồng Thái (2008), Tư tưởng Thần Đạo và xã hội Nhật Bản cận hiện đại, H. NXB Khoa học xã hội; Phạm Hồng Thái (2003). Tín ngưỡng truyền thống của người Nhật, nguồn gốc và một số quan niệm cơ bản. Nghiên cứu Nhật Bản và Đông Bắc Á số 1 (43); Phạm Hồng Thái (2003). Tín ngưỡng truyền thống của Nhật Bản qua một vài nghi lễ phổ biến. Nghiên cứu Nhật Bản và Đông Bắc Á số 5 (47); Lưu Thị Thu Thủy (2012), Tính đa thần giáo trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản, Tạp chí thông tin Khoa học xã hội số 6; Nguyễn Kim Lai (2005), Thần đạo Nhật Bản và tín ngưỡng dân gian Việt Nam những nét tương đồng và khác biệt, Tạp chí Triết học số 8 năm 2005; Trịnh Cao Tưởng (2005), Shinto Nhật Bản và thành hoàng làng Việt Nam một nghiên cứu so sánh, NXB Văn hóa thông tin…v.v. Ngoài ra là một số công trình nghiên cứu của các học giả Nhật Bản: Kubota Hiroshi với Nihon tashinkyō no fudo (Phong thổ trong đa thần giáo Nhật Bản) là công trình nghiên cứu chuyên sâu tìm hiểu về thế giới tâm linh, đặc trưng của tính đa thần trong tín ngưỡng dân gian địa phương Nhật Bản. Công trình gồm 6 chương, trong chương một, Kubota Hiroshi lần lượt giới thiệu với độc giả về nguồn gốc các vị thần được sinh ra từ phong thổ Nhật Bản. Chương hai giới thiệu về tín ngưỡng thờ cúng linh hồn (霊魂信仰/reikon shinkō), sự hợp nhất trong Thần Phật hợp nhất (神仏習合/shinfutsu shūgō). Trong chương ba tác giả trình bày khá kĩ bức tranh toàn thể tín ngưỡng thờ cúng thần rừng, thần biển, quan niệm linh hồn của người Nhật cổ. Trong chương bốn cụ thể hóa các vấn đề trong tín ngưỡng thờ cúng tự nhiên, tha giới (thế giới khác). Chương năm giúp người đọc hiểu rõ hơn về quá trình hỗn dung của tôn giáo ngoại sinh vào tín ngưỡng bản địa như thế nào?. Vai trò và ý nghĩa của tín ngưỡng dân gian trong đời sống tinh thần của người Nhật có những thay đổi gì so với trước đây. Chương 6, tổng kết các quan niệm sinh tử của người Nhật từ cổ đại đến hiện đại [36]. Higiwara Hidesaboru với Nihon bunka to shinkō/kami no hassei (Văn hóa Nhật Bản và những phát sinh trong thần thánh, tín ngưỡng) là một công trình khá dầy dặn gồm 254 trang sách. Qua nghiên cứu của mình, Higiwara Hidesaboru đã giúp người đọc tìm được câu trả lời: Thần thánh được sinh ra từ đâu, có thực sự tồn tại hay không? Tác giả qua điều tra thực tế tại một số lễ hội ở Nhật Bản, qua nghiên cứu một số tín ngưỡng dân gian tiêu biểu, tìm ra được bản chất, đặc trưng tín ngưỡng đa thần và mức độ đa dạng trong tín ngưỡng thờ cúng của người Nhật Bản [37; tr 254 ]. Công trình Nihonjin no minkan shinkō to shisō của Sawayama Shintaro (Tư tưởng và tín ngưỡng dân gian của người Nhật Bản) là một nghiên cứu tự do tìm hiểu về tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của Nhật Bản. Tín ngưỡng trên được tiếp cận dưới một góc độ, cách nhìn mới, khá xa lại so các học giả truyền thống. Nghiên cứu của Sawayama Shintaro đã chứng minh được tục thờ cúng tổ tiên của người Nhật Bản bắt đầu từ thời kỳ Jomōn và dựa trên tín ngưỡng nguyên thủy là tục thờ cúng quỷ thần. Vì vậy, cùng với những tập tục, tín ngưỡng khác, thờ cúng tổ tiên đã góp phần hình thành sự đa dạng trong chủ thể thờ cúng ở Nhật Bản [54]. Bên cạnh cách tiếp cận thuần Nhật Bản, học giả Hosaka Yukihiro với góc nhìn mới của triết học Phương Tây đã làm rõ ảnh hưởng của văn minh Phương Tây trong giao thoa văn hóa, tín ngưỡng sùng bái tự nhiên của người Nhật. Công trình là nghiên cứu bài bản, chuyên sâu và hữu ích cho nghiên cứu thế hệ sau. Đó là cuốn Nihon no shizen suihai seiyō no Animizumu shūkyō to bunmei・hitsujyōna shūkyō rikai heno sasoi (Sùng bái tự nhiên của Nhật Bản lời kêu gọi hướng tới tìm hiểu tôn giáo, văn minh phi Phương tây và thuyết vật linh của Phương Tây) [64; tr 362]. Cuối cùng phải kể đến một số công trình mang tính thực tiễn, lý luận cao như nghiên cứu của hai nhà dân tộc học Nhật Bản là Sakura Tokutaro và Ichiro Hori với: Nihon minkan shinkōron [51] (Lý thuyết về tín ngưỡng dân gian Nhật Bản) và Japanese folk beliefs [28; tr 405 - 425] (Tín ngưỡng dân gian Nhật Bản) lần lượt công bố vào năm 1958, 1959; đây là những nghiên cứu kế thừa từ các quan điểm trước đó. Ba công trình này là: Minkan shinkō [39], Waga kuni minkan shinkō-shi no kenkyū [40], Waga/kuni minkan shinkō-shi no kenkyū [41] (Tín ngưỡng dân gian Nhật Bản, Nghiên cứu về lịch sử tín ngưỡng dân gian Nhật Bản, Nghiên cứu về tín ngưỡng dân gian của nước ta). Những công trình trên đã tập hợp được một số trường phái, quan điểm tiêu biểu trong nghiên cứu về tín ngưỡng dân gian, tính đa thần trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản, hệ thống lễ hội, hệ thống các vị thần được thờ ở Nhật. Tuy nhiên, điều đáng bàn là các công trình này chủ yếu tập trung nghiên cứu khung lý thuyết, quan điểm kinh điển hơn là nghiên cứu sự kiện. Tìm hiểu về tôn giáo, tín ngưỡng, văn hóa của một dân tộc cũng là giúp chúng ta có thể hiểu rõ hơn về dân tộc đó. Việt Nam và Nhật Bản vốn là hai nước đồng văn, cùng chịu ảnh hưởng chung từ văn hóa Trung Hoa nên trong tín ngưỡng, phong tục, tập quán sẽ không hiếm những nét tương đồng, Vì vậy, việc thực hiện đề tài luận văn Thạc sỹ “Tìm hiểu tính đa thần giáo trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản – So sánh với Việt Nam" chắc chắn sẽ có ý nghĩa lí luận, thực tiễn bổ ích. Luận văn là tài liệu cung cấp thêm thông tin về tín ngưỡng dân gian Nhật Bản, tính đa thần của tín ngưỡng dân gian, điểm tương đồng và khác biệt trong đa thần giáo hai nước... cho những ai quan tâm, cần tìm hiểu. Cuối cùng, người viết cũng mong công trình trên có thể trở thành một tài liệu tham khảo hữu ích, góp phần làm phong phú thêm nguồn tài liệu cho ngành nghiên cứu Nhật Bản ở Việt Nam hiện nay. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích của luận văn: Làm rõ tính đa thần giáo trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản là gì?, tín ngưỡng đa thần giáo đóng vai trò như thế nào đối với đời sống tinh thần của người Nhật?. Quá trình hội nhập, bản địa hóa các phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo ngoại sinh ở Nhật diễn ra như thế nào trong tín ngưỡng đa thần giáo của Nhật Bản?. Tính đa thần giáo trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản khác với tính đa thần trong tín ngưỡng dân gian của Việt Nam ở điểm gì?. Giữa tính đa thần giáo trong tín ngưỡng dân gian hai nước có những điểm chung nào? Trong khuân khổ luận văn, tui muốn làm rõ những nghi vấn đã được nêu ra, đồng thời dựa vào đó xây dựng một cách nhìn khái quát nhất về lĩnh vực vốn đang còn nhiều tranh luận. Nhiệm vụ đặt ra cho nghiên cứu đề tài: 1. Tìm hiểu về tình hình nghiên cứu tín ngưỡng dân gian Nhật Bản nói chung và tính đa thần trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản nói riêng?. 2. Nêu rõ các đặc trưng cơ bản nhất của tính đa thần trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản. Ngoài ra, luận văn cũng chỉ ra được điểm tương đồng và khác biệt trong nghiên cứu so sánh với Việt Nam. Những đặc trưng này so với nghiên cứu trước đây có gì mới hay không?. 3. Từ trường hợp Nhật Bản, đề xuất được một số bài học kinh nghiệm đối với việc nâng cao ý thức của con người trong việc bảo tồn tín ngưỡng dân gian ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tính đa thần trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản, so sánh với Việt Nam. 5. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu tìm hiểu tính đa thần trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản, so sánh với Việt Nam, tìm ra được điểm tương đồng, khác biệt trong tính đa thần giáo hai nước. 6. Cơ sở lí luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận, quan điểm lý luận về tôn giáo của Chủ nghĩa Mác Lênin, các lý thuyết nghiên cứu văn hóa dân gian của Sakura Tokutaro, Ichiro Hori, Yanigata Kunio, quan điểm về đa thần giáo của Kubota Hiroshi ...v.v, tác giả giải quyết các vấn đề cơ bản của đề tài, đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phân tích, so sánh, tổng hợp... Ngoài ra, tác giả còn kết hợp lý luận với thực tiễn, kết hợp việc tự nghiên cứu và tham khảo các đề tài nghiên cứu của các tác giả khác đăng trên các tạp chí khoa học hay các trung tâm nghiên cứu, các giáo trình giảng dạy về Nhật Bản và tôn giáo ở các trường đại học. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn: Trên cơ sở bài học từ tính cấp thiết và kinh nghiệm bảo tồn văn hóa tín ngưỡng từ phía Nhật Bản, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, xây dựng một luận cứ khoa học cho Việt Nam trong vấn đề bảo tồn văn hóa dân tộc trong bối cảnh hiện nay. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần: Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương với các tiết. Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tín ngưỡng dân gian và tín ngưỡng dân gian Nhật Bản Chương 2: Tính đa thần trong tín ngưỡng dân gian Nhật Bản Chương 3: Tương đồng và khác biệt trong thờ cúng đa thần của tín ngưỡng dân gian ở Nhật Bản và Việt Nam Mục lục. Danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN NGƢỠNG DÂN GIAN VÀ TÍN NGƢỠNG DÂN GIAN NHẬT BẢN 1.1. Một số vấn đề lý luận về tín ngƣỡng dân gian 1.1.1. Tín ngưỡng, tín ngưỡng dân gian và tôn giáo Hiện có hàng trăm cách hiểu khác nhau về tôn giáo, tín ngưỡng, trong đó định nghĩa của Karl Marx, Friedrich Engels, S. ATokarev, Malinowski, George James Frazer…, là những định nghĩa phổ biến, được sử dụng nhiều nhất. Tôn giáo: Theo Friedrich Engels, tất cả mọi tôn giáo chẳng qua là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc con người, của những lực lượng bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang những thế lực của siêu nhiên và trong những thời kỳ đầu của lịch sử, chính những thế lực thiên nhiên ấy đã được nhân cách hóa hết sức nhiều vẻ và hết sức hỗn tạp [3; tr 447]. Tín ngưỡng: từ điển tiếng Việt viết “lòng tin và sự tôn thờ một tôn giáo” [22; tr 1646], nghĩa là tín ngưỡng chỉ tồn tại trong một tôn giáo. Theo giải thích của Đào Duy Anh, tín ngưỡng được hiểu là: “lòng ngưỡng mộ, mê tín đối với một tôn giáo hay một chủ nghĩa” [2; tr 284]. Quan điểm của Ngô Đức Thịnh rõ ràng hơn: “Tín ngưỡng được hiểu là niềm tin của con người vào cái gì đó thiêng liêng, cao cả, siêu nhiên, hay nói gọn lại là niềm tin, ngưỡng vọng vào “cái thiêng”, đối lập với cái “trần tục”, hiện hữu mà ta có thể sờ mó, quan sát được. Hiện có nhiều loại niềm tin, nhưng ở đây niềm tin của tín ngưỡng là niềm tin vào “cái thiêng”, do vậy niềm tin vào cái thiêng thuộc về Lễ hội Obon thường được tổ chức ở hai nơi là gia đình và trong cộng đồng. Lễ Obon trong các gia đình mang tính chất thờ cúng tổ tiên nhiều hơn là lễ xá tội vong nhân như tổ chức ngoài cộng đồng: “Linh hồn được cúng tế trong lễ Obon trước hết là tổ tiên, nhất là linh hồn những người mới khuất và những hồn ma không có người thân chăm sóc” [75]. Tuy nhiên, ở mỗi địa phương, cách thức tổ chức và nghi lễ khác nhau, về cơ bản lễ Obon cũng mang ý nghĩa như lễ năm mới, là mời thần, Phật, tổ tiên về nhà; là dịp chủ nhân tiến hành các nghi thức cúng tế và thết đãi của vị thần cùng vong linh tổ tiên, cô hồn…, những món ăn ngon theo truyền thống với thái độ tôn kính và thân tình. Lễ hội Obon do tổ chức vì mục đích hiếu kính và tưởng nhớ người đã khuất, cúng vong hồn nên trong dịp này nhiều hành vi, cách thức thờ cúng linh hồn có nguồn gốc từ thời cổ đại đã được tái hiện qua trò diễn dân gian địa phương. Người Nhật nghĩ rằng tổ tiên họ luôn ở trên trời, dõi theo cuộc sống của con cháu và được con cháu mời về để thết đãi trong những dịp như Tết và Obon để họ lại tiếp tục phù hộ, độ trì cho con cháu trong cuộc sống trên trần gian. Linh hồn được cúng lễ trong lễ hội Obon trước hết là tổ tiên, nhất là linh hồn những người mới khuất, và những hồn ma không có người thân chăm sóc. Linh hồn tổ tiên trước hết được mời ngự ở bàn thờ Phật hay bàn thờ tổ tiên được đặt trang trọng trong nhà. Tuy nhiên, do người Nhật quan niệm rằng linh hồn của người mới mất chưa được lên Niết bàn, vẫn lang thang giữa thế giới của con người và thế giới (thế giới của người chết) nên không được mời đến bàn thờ Phật mà có một nơi thờ riêng ở phòng khách hay ở hiên nhà. Linh hồn của những kẻ không có người chăm sóc còn gọi là cô hồn đi theo linh hồn tổ tiên và linh hồn người mới chết về nhà trong dịp này vì không có liên hệ huyết thống với gia đình, do vậy không được mời vào trong nhà. Tuy nhiên, người ta tin rằng những hồn ma này có thể gây tai ách cho gia chủ nếu bị phật
văn hóa Nhật Bản, trực thuộc sự quản lý của Bộ văn hóa – Thể thao và Du
lịch Nhật Bản (日本文化財保存復習国際センタ ー/Nihonbunkazai hozon fukushu
kokusai senta); The Association of National Trusts in Japan (財団法人日本ナシ
ョナルトラスト 協会/Zaidanhojin Nihon Nashonarutorasuto)…v.v; tất cả phối
hợp cùng với các Sở văn hóa và các cơ quan đoàn thể địa phương trong việc
bảo tồn văn hóa - tín ngưỡng truyền thống. Cùng với sự nỗ lực của các cấp, từ
trung ương đến địa phương, sự chung tay giúp sức của mỗi công dân nước
này, do đó Nhật Bản được đánh giá là một trong những nước thành công trên
thế giới ở vấn đề bảo tồn văn hóa – tín ngưỡng dân tộc hiện nay. Để làm được
điều đó không ít những chính sách, chiến lược, hành động cụ thể đã được đề
ra và thực thi có hiệu quả, dưới đây là một vài chính sách cơ bản:
Thứ nhất, bảo tồn tôn giáo - tín ngưỡng với tư cách là di sản văn hóa
của dân tộc.
Các hình thức cụ thể như: chi viện kinh phí; giúp phục hồi các lễ hội
truyền thống; phục hồi và bảo tồn những tín ngưỡng đã bị mai một; thành lập
các cơ sở thông tin văn hóa tại địa phương; xây dựng chính sách bảo tồn xung
quanh môi trường văn hóa – tín ngưỡng; xây dựng hệ thống chính sách quản
lý văn hóa – tôn giáo tín ngưỡng; phổ biến và nâng cao nhận thức và bảo tồn
di sản văn hóa tín ngưỡng cho người dân; xây dựng hệ thống các thể chế
trong tương lai phù hợp với việc bảo tồn di sản văn hóa tín ngưỡng địa
phương…v.v. Hàng năm, Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch Nhật Bản, đều
lên kế hoạch và dành một khoản kinh phí lớn để tu bổ, cải tạo, phục hồi các di
sản văn hóa, tín ngưỡng có xu hướng bị phá hủy. Ngoài ra Bộ cũng là cơ quan
chủ quản, tổ chức nhiều hội thảo, phong trào vận động xây dựng nét sống văn
hóa- bảo tồn tín ngưỡng với sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành. Phối
hợp cùng các cơ quan đoàn thể và chính quyền địa phương đưa những tài liệu
cổ, quý hiếm liên quan đến các tín ngưỡng vào gìn giữ trong các thư viện, tổ
LUAN VAN CHAT LUONG download : add [email protected]93
chức trưng bày giới thiệu với công chúng những tri thức văn hóa – tín ngưỡng
của dân tộc, nâng cao tri thức cho người dân.
Hiện nay, trên khắp Nhật Bản hầu hết tại các địa phương đều có
những Trung tâm thông tin văn hóa, đây sẽ là địa chỉ giới thiệu, quảng bá văn
hóa - tín ngưỡng của địa phương cho cộng đồng. Đối với vấn đề chính sách
quản lý văn hóa, Bộ văn hóa – Thể thao và Du lịch Nhật Bản đều có những
chính sách, luật cụ thể cho vấn đề này. Những chính sách đó tiếp tục được bổ
sung và hoàn thiện hơn sau khi đã được thực thi, thấy rõ những ưu khuyết
điểm của nó.
Đối với việc phổ biến và nâng cao nhận thức của người dân, nhiều
khóa học về văn hóa bảo tồn văn hóa - tín ngưỡng được ra đời. Nhiều chuyên
mục trên báo và tạp chí, cáctờ rơi được phát hành miễn phí tại Trung tâm
thông tin, Nhà văn hóa, di tích lịch sử văn hóa của địa phương đều cùng
chung mục đích tuyên truyền tích cực cho việc quảng bá và nâng cao ý thức
cho người dân. Do đó, mỗi người dân Nhật Bản khi đã nhận thức được rằng:
tín ngưỡng dân gian là một di sản văn hóa tinh thần đặc biệt của dân tộc, cần
được bảo tồn, gìn giữ. Chính họ cùng với chính phủ Nhật Bản đã và đang ra
sức bảo tồn di sản văn hóa truyền thống của dân tộc, bởi vì, tín ngưỡng dân
gian là một phần trong di sản văn hóa của Nhật Bản, có vai trò to lớn trong
việc đưa văn hóa Nhật Bản ra thế giới. Ngoài ra cùng với một số yếu tố khác,
tín ngưỡng dân gian đã trở thành nét văn hóa truyền thống độc đáo, niềm tự
hào của dân tộc Nhật Bản, vì vậy vấn đề bảo tồn là hết sức cần thiết.
Thứ hai, đầu tư kinh phí thúc đẩy mở rộng các hoạt động bảo tồn văn
hóa, phục hồi nguyên trạng, mở lớp đào tạo cho thế hệ sau mà người giảng
dạy là các nghệ nhân, người nắm giữ các linh hồn của những tín ngưỡng.
Hiện nay chủ trương này đã được thực thi từ vài thập niên trước, nhất
là từ khi Nhật Bản chủ trương phát triển văn hóa, biến văn hóa thành sức
mạnh mềm, góp phần quảng bá và nâng cao vị thế của Nhật Bản trên trường
LUAN VAN CHAT LUONG download : add [email protected]
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi94
quốc tế. Phàn lớn các hoạt động, tài trợ từ phía chính phủ và các xí nghiệp
nhà nước cho hoạt động văn hóa, trong đó có tín ngưỡng góp phần giúp Nhật
Bản làm tốt hơn nữa trong vấn đề bảo tồn văn hóa tín ngưỡng của dân tộc.
Bên cạnh nguồn vốn được rót từ ngân sách nhà nước, nhiều địa phương bằng
nguồn ngân sách tự có đã tổ chức được nhiều hoạt động tuyên truyền cho bảo
tồn văn hóa - tín ngưỡng địa phương một cách hiệu quả.
Tại nhiều địa phương, những lớp học về văn hóa như lớp học Kịch
Noh, lớp học về tấu hài, cách thức thực hành nghi lễ trong Shinto, cách thức
thực hành Nembutsu, lớp học tìm hiểu về Miko hay Itako, tìm hiểu về phong
tục văn hóa dân gian địa phương đã được tổ chức… Các khóa học kiểu này có
thể do nguồn tài trợ của chính phủ, từ chương trình bảo tồn văn hóa hay do
kinh phí địa phương và người đứng giảng thường là các nghệ nhân hay cách
nhà chuyên môn. Những khóa học hay bồi dưỡng kiến thức kiểu này được
người dân Nhật Bản quan tâm. Qua đó góp phần nâng cao tri thức cũng như
nhận thức cho người dân Nhật Bản. Bên cạnh đó, tại khoa Văn hóa truyền
thống của một số trường đại học như: Gaito Bunka Daigaku, Bunka Gakuen
Daigaku, Kokugakuin Daigaku…v.v, nhiều khóa học về văn hóa truyền thống,
tín ngưỡng dân gian đã được mở từ khóa học ngắn hạn, bồi dưỡng kiến thức
cho đến cấp độ cao hơn như: đại học, sau đại học. Đây là nơi đào tạo ra các
nhà chuyên môn, người góp phần quan trọng trong việc phục hồi, bảo tồn văn
hóa – tín ngưỡng của dân tộc.
Thứ ba, tuyên truyền quảng bá mở rộng giao lưu văn hóa tín ngưỡng
giữa các địa phương và các cơ quan đoàn thể có liên quan.
Mỗi một địa phương lại có cách thức bảo tồn văn hóa tín ngưỡng khác
nhau nên việc giao lưu học hỏi trao đổi giữa các địa phương sẽ góp phần thúc
đẩy phong trào phát triển. Với chủ trương đó, chính phủ Nhật Bản đã thúc đẩy
và phát triển mạnh hoạt động giao lưu, mở rộng cơ hội học tập, trao đổi kinh
nghiệm giữa các địa phương, tổ chức hội thảo, quảng bá văn hóa…v.v, trên

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: