goodfriendinlife
New Member
Download Đề tài Xây dựng chiến lược tung sản phẩm bia Sông Trà ra thị trường Quảng Ngãi
Số trang
Lời mở đầu: 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
I.Những vấn đề cơ bản về sản phẩm 3
1. Khái niệm sản phẩm 3
2. Cấp độ các yếu tố cấu thành đơn vị sản phẩm 3
3. Khái niệm sản phẩm mới: 3
II. Những vấn đề cơ bản về chiến lược sản phẩm mới: 4
1.Chiến lược của công ty: 4
2.Chiến lược marketing cho sản phẩm mới: 5
III. Quy trình phát triển sản phẩm mới: 7
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG VÀ KẾ HOẠCH ĐƯA SẢN PHẨM MỚI CỦA CÔNG TY NƯỚC GIẢI KHÁT QUẢNG NGÃI TẠI THỊ TRƯỜNG QUẢNG NGÃI
I. Tổng quan về Công ty: 9
1. Lịch sử hình thành: 9
2. Quá trình phát triển: 9
II. ĐĂC ĐIỂM CƠ CẤU QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY: 10
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức: 10
2. Nhiệm vụ và chức năng từng bộ phận: 12
3. Tình hình sử dụng nguồn lực của công ty: 13
4. Thực trạng sản xuất của Công ty: 14
5. Chiến lược tung sản phẩm bia Sông Trà ra thị trường 15
6. Đánh giá thực trạng: 16
CHƯƠNG III: NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP TRONG VIỆC THỰC HIỆN TUNG SẢN PHẨM BIA SÔNG TRÀ CỦA CÔNG TY
I. Những định hướng: 18
1. Thị trường mục tiêu: 18
2. Phân tích vì sao chọn thị trường mục tiêu 18
3.Phân tích các đối thủ cạnh tranh hiện nay trên thị trường 18
4. Đối tượng khách hàng công ty sẽ khai thác 18
5. Chiến lược giá: 19
6. Chiến lược phân phối: 20
7. Doanh số và mục tiêu đạt được 24
II. Nhóm giải pháp khi tung sản phẩm bia Sông Trà: 28
1. Lợi thế giá cả hợp lý: 28
2. Tạo ra hay tăng thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm 28
3. Các chiến dịch khuyến mãi, quảng cáo 28
III. Nhóm giải pháp xây dựng các kế hoạch phụ trợ: 29
1. Giới thiệu sản phẩm: 29
2. Quan hệ với báo chí: 29
PHẦN KẾT LUẬN 30
TÓM TẮT ĐỀ TÀI 31
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Như vậy, sau bước này ý tưởng về sản phẩm mới sẽ đầy đủ về các yếu tố như chức năng chính của nó, cách thức thiết kế, các giá trị gia tăng và quan trọng hơn hết là xác định được vai trò, ý nghĩa và mục đích muốn nhắm tới khi phát triển sản phẩm này.
Bước 4: Chiến lược tiếp thị
Để tăng khả năng thành công của sản phẩm mới trên thị trường, doanh nghiệp cần thiết nghĩ đến việc thương mại hoá nó sẽ như thế nào thông qua việc phác thảo bản kế hoạch tiếp thị ngắn ngọn. Trong đó có phân tích các yếu tố tác động chính từ môi trường kinh doanh, năng lực của doanh nghiệp về các mặt như nhân sự, tài chính, trang thiết bị. Đồng thời bản kế hoạch sơ thảo này cần dự báo được doanh thu, lợi nhuận, thị phần trong ngắn hạn và dài hạn. Xây dựng kế hoạch tiếp thị sơ lược nhằm hai lý do. Một là tránh phát triển những sản phẩm mới ít có thị thường tiềm năng, hạn chế việc tổn thất về thời gian, sức lực. Hai là định hướng được mẫu mã, kiểu dáng, chức năng, hay đặc tính cần thiết của sản phẩm để việc phát triển nó có định hướng rõ ràng sát với đòi hỏi của khách hàng.
Bước 5: Phân tích kinh doanh
Phân tích kinh doanh đánh giá kỹ hơn về mục tiêu lợi nhuận, các lợi ích của sản phẩm đem lại. Bên cạnh đó, nó đánh giá chi tiết hơn các mục tiêu của sản phẩm, những dự báo cho thị trường và tác động của sản phẩm mới này với các sản phẩm hiện có. Điều đó có nghĩa là, đánh giả sản phẩm mới này có gây ảnh hưởng xấu đến các sản phẩm hiện có hay không?
Bước 6: Phát triển sản phẩm
Bước này liên quan đến phát triển mặt vật lý, kỹ thuật, hay thành phẩm cụ thể. Doanh nghiệp cần làm mẫu, đầu tư chế tạo thử nghiệm. Để giảm thời gian phát triển sản phẩm, và chi phí nghiên cứu, các cán bộ nghiên cứu nên chú trọng việc tìm kiếm thông tin, thu thập các nghiên cứu có sẵn hay liên quan để tránh mất thời gian làm lại những gì đã có.
Bước 7: Kiểm nghiệm thị trường
Để cận thận hơn, doanh nghiệp có thể thực hiện việc kiểm nghiệm thị trường bằng cách cho triển khai ở những vùng thị trường nhỏ. Công việc này nhằm mục đích chính là đánh giá các yếu tố liên quan đến chức năng tiếp thị như giá cả, kênh phân phối, thị trường, thông điệp quảng cáo hay định vị sản phẩm.
Bước 8: Thương mại hoá sản phẩm
Thương mại hoá sản phẩm là việc tung sản phẩm thực sự vào thị trường doanh nghiệp sẽ phải xác định thị trường triển khai, cách thức triển khai, các bộ phận tác nghiệp liên quan như bán hàng, quảng cáo, kế toán, chăm sóc khách hàng, hay giao nhận.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VÀ KẾ HOẠCH ĐƯA SẢN PHẨM MỚI CỦA CÔNG TY NƯỚC GIẢI KHÁT QUẢNG NGÃI RA THỊ TRƯỜNG
I. Tổng quan về Công ty:
1. Lịch sử hình thành:
Cùng với sự chuyển mình của đất nước, Việt Nam ta từ một nước có nền kinh tế tự cung tự cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đời sống kinh tế của người dân dần dần thay đổi, chất lượng cuộc sống ngày càng phát triển. Đặc biệt, nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng cao, sự đòi hỏi về chất lượng sản phẩm,đa dạng hóa hàng hóa không ngừng phát triển và luôn luôn thay đổi. Xuất phát từ bối cảnh kinh tế và các nhu cầu trên, một số nhà kinh tế đã chung tay gốp vốn đầu tư thành lập Công ty Nước giải khát Quảng Ngãi và được Sở kế hoạch đầu tư Quảng Ngãi cấp giấy phép theo Quyết định số 001/QĐ-KHĐT ngày 22/10/2005. Công ty tiến hành xây dựng và đưa vào hoạt động tháng 12/2006 với vốn đầy tư ban đầu là 30 tỷ đồng.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty là sản xuất và kinh doanh nước khoáng không gas, nước khoáng có gas, các loại nước giải khát có đường, rượu, bia.
Văn phòng đại diện: 123 Trường Chinh – TP Quảng Ngãi
Nhà máy sản xuất: lô 1 – khu công nghiệp Tịnh Phong – Sơn Tịnh – Quảng Ngãi
Với công nghệ và thiết bị của Nhật, Đức, Cộng Hoà Séc cùng với tiêu chí:"Cung cấp cho khách hàng sản phẩm chất lượng và ổn định; loại sản phẩm tung ra sau bao giờ cũng chất lượng và phù hợp hơn với sản phẩm trước". Đến nay Công ty đã tung ra thị trường nhiều loại sản phẩm: nước khoáng không gas Ghềnh trắng, nước khoáng có gas Suối trong, bia Núi Ấn và đặc biệt kế hoạch tháng giêng năm 2011 tung ra thị trường sản phẩm bia mới với nhãn hiệu Sông trà.
Sau hơn 5 năm hình thành và phát triển, Công ty nước giải khát Quảng Ngãi từng bước khẳng định được vị thế và thương hiệu trong cũng như ngoài tỉnh, đây chính là tiền đề cho Công ty mạnh dạng tung loại sản phẩm mới ra thị trường.
2. Quá trình phát triển:
Từ ngày thành lập đến nay, với sự nỗ lực không ngừng của lãnh đạo, công nhân viên trong toàn Công ty và sự ủng hộ, tín nhiệm của khách hàng đã tạo cơ sở vững chắc cho Công ty vững mạnh và ngày càng phát triển đi lên. Sau đây là một vài số liệu minh chứng cho sự phát triển của Công ty.
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH QUA CÁC NĂM
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
2007
2008
2009
01
Sản xuất
- Nước khoáng không gas
- Nước khoáng có gas
- Bia
Triệu lít
9.000
3.000
2.900
12.000
4.500
5.500
16.000
5.000
7.100
02
Tiêu thụ
- Nước khoáng không gas
- Nước khoáng có gas
- Bia
Triệu lít
9.000
2.900
2.900
12.000
4.000
5.000
15.000
5.000
7.500
03
Doanh Thu
Triệu đồng
102.138
146.931
227.053
Bảng 2: THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA CÔNG NHÂN VIÊN CÔNG TY
đvt: 1000đồng
Năm
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Thu nhập
2.500
2.800
3.500
Kế hoạch năm 2010: Sản xuất: 33.720 triệu lít, trong đó.
- Nước khoáng không gas: 16.800 triệu lít
- Nước khoáng có gas: 5.250 triệu lít
- Bia: 8.860 triệu lít
Doanh thu: 272.463triệu đồng
Thu nhập lao động: 4.000.000 đồng
Báo cáo tổng hợp 09 tháng đầu năm 2010 Công ty đã đạt kế hoạch đề ra cho cả năm. Quá trình hoạt động của Công ty qua các năm, năm sau cao hơn năm trước, điều này nói lên sự hiệu quả của Công ty trong hoạt động kinh doanh của mình.
II. ĐĂC ĐIỂM CƠ CẤU QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY:
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
GIÁM ĐỐC
Cửa hàng cố 2
Cửa hàng số 1
Bộ phận Tiếp thị
Tổ KCS
Phân xưởng sản xuất
Phòng Kỹ thuật
Phòng thị trương – bán hàng
Phòng kế hoạch – vật tư
Phòng tổ chức – Hành chính
PGĐ
Kỹ thuật
Phòng
KT - TC
PGĐ
Kinh doanh
2. Nhiệm vụ và chức năng từng bộ phận:
2.1 Giám đốc Công ty: Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm trước nhà nước và Hội đồng quản trị, là lãnh đạo cao nhất của Công ty, có quyền quyết định và chịu trách nhiệm trực tiếp trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên Công ty.
2.2 Phó Giám đốc Kinh doanh: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty, tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh từ khâu cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất đ
Download Đề tài Xây dựng chiến lược tung sản phẩm bia Sông Trà ra thị trường Quảng Ngãi miễn phí
Số trang
Lời mở đầu: 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
I.Những vấn đề cơ bản về sản phẩm 3
1. Khái niệm sản phẩm 3
2. Cấp độ các yếu tố cấu thành đơn vị sản phẩm 3
3. Khái niệm sản phẩm mới: 3
II. Những vấn đề cơ bản về chiến lược sản phẩm mới: 4
1.Chiến lược của công ty: 4
2.Chiến lược marketing cho sản phẩm mới: 5
III. Quy trình phát triển sản phẩm mới: 7
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG VÀ KẾ HOẠCH ĐƯA SẢN PHẨM MỚI CỦA CÔNG TY NƯỚC GIẢI KHÁT QUẢNG NGÃI TẠI THỊ TRƯỜNG QUẢNG NGÃI
I. Tổng quan về Công ty: 9
1. Lịch sử hình thành: 9
2. Quá trình phát triển: 9
II. ĐĂC ĐIỂM CƠ CẤU QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY: 10
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức: 10
2. Nhiệm vụ và chức năng từng bộ phận: 12
3. Tình hình sử dụng nguồn lực của công ty: 13
4. Thực trạng sản xuất của Công ty: 14
5. Chiến lược tung sản phẩm bia Sông Trà ra thị trường 15
6. Đánh giá thực trạng: 16
CHƯƠNG III: NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP TRONG VIỆC THỰC HIỆN TUNG SẢN PHẨM BIA SÔNG TRÀ CỦA CÔNG TY
I. Những định hướng: 18
1. Thị trường mục tiêu: 18
2. Phân tích vì sao chọn thị trường mục tiêu 18
3.Phân tích các đối thủ cạnh tranh hiện nay trên thị trường 18
4. Đối tượng khách hàng công ty sẽ khai thác 18
5. Chiến lược giá: 19
6. Chiến lược phân phối: 20
7. Doanh số và mục tiêu đạt được 24
II. Nhóm giải pháp khi tung sản phẩm bia Sông Trà: 28
1. Lợi thế giá cả hợp lý: 28
2. Tạo ra hay tăng thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm 28
3. Các chiến dịch khuyến mãi, quảng cáo 28
III. Nhóm giải pháp xây dựng các kế hoạch phụ trợ: 29
1. Giới thiệu sản phẩm: 29
2. Quan hệ với báo chí: 29
PHẦN KẾT LUẬN 30
TÓM TẮT ĐỀ TÀI 31
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
chế được những thử nghiệm không cần thiết hay tránh bớt những sai phạm không đáng có.Như vậy, sau bước này ý tưởng về sản phẩm mới sẽ đầy đủ về các yếu tố như chức năng chính của nó, cách thức thiết kế, các giá trị gia tăng và quan trọng hơn hết là xác định được vai trò, ý nghĩa và mục đích muốn nhắm tới khi phát triển sản phẩm này.
Bước 4: Chiến lược tiếp thị
Để tăng khả năng thành công của sản phẩm mới trên thị trường, doanh nghiệp cần thiết nghĩ đến việc thương mại hoá nó sẽ như thế nào thông qua việc phác thảo bản kế hoạch tiếp thị ngắn ngọn. Trong đó có phân tích các yếu tố tác động chính từ môi trường kinh doanh, năng lực của doanh nghiệp về các mặt như nhân sự, tài chính, trang thiết bị. Đồng thời bản kế hoạch sơ thảo này cần dự báo được doanh thu, lợi nhuận, thị phần trong ngắn hạn và dài hạn. Xây dựng kế hoạch tiếp thị sơ lược nhằm hai lý do. Một là tránh phát triển những sản phẩm mới ít có thị thường tiềm năng, hạn chế việc tổn thất về thời gian, sức lực. Hai là định hướng được mẫu mã, kiểu dáng, chức năng, hay đặc tính cần thiết của sản phẩm để việc phát triển nó có định hướng rõ ràng sát với đòi hỏi của khách hàng.
Bước 5: Phân tích kinh doanh
Phân tích kinh doanh đánh giá kỹ hơn về mục tiêu lợi nhuận, các lợi ích của sản phẩm đem lại. Bên cạnh đó, nó đánh giá chi tiết hơn các mục tiêu của sản phẩm, những dự báo cho thị trường và tác động của sản phẩm mới này với các sản phẩm hiện có. Điều đó có nghĩa là, đánh giả sản phẩm mới này có gây ảnh hưởng xấu đến các sản phẩm hiện có hay không?
Bước 6: Phát triển sản phẩm
Bước này liên quan đến phát triển mặt vật lý, kỹ thuật, hay thành phẩm cụ thể. Doanh nghiệp cần làm mẫu, đầu tư chế tạo thử nghiệm. Để giảm thời gian phát triển sản phẩm, và chi phí nghiên cứu, các cán bộ nghiên cứu nên chú trọng việc tìm kiếm thông tin, thu thập các nghiên cứu có sẵn hay liên quan để tránh mất thời gian làm lại những gì đã có.
Bước 7: Kiểm nghiệm thị trường
Để cận thận hơn, doanh nghiệp có thể thực hiện việc kiểm nghiệm thị trường bằng cách cho triển khai ở những vùng thị trường nhỏ. Công việc này nhằm mục đích chính là đánh giá các yếu tố liên quan đến chức năng tiếp thị như giá cả, kênh phân phối, thị trường, thông điệp quảng cáo hay định vị sản phẩm.
Bước 8: Thương mại hoá sản phẩm
Thương mại hoá sản phẩm là việc tung sản phẩm thực sự vào thị trường doanh nghiệp sẽ phải xác định thị trường triển khai, cách thức triển khai, các bộ phận tác nghiệp liên quan như bán hàng, quảng cáo, kế toán, chăm sóc khách hàng, hay giao nhận.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VÀ KẾ HOẠCH ĐƯA SẢN PHẨM MỚI CỦA CÔNG TY NƯỚC GIẢI KHÁT QUẢNG NGÃI RA THỊ TRƯỜNG
I. Tổng quan về Công ty:
1. Lịch sử hình thành:
Cùng với sự chuyển mình của đất nước, Việt Nam ta từ một nước có nền kinh tế tự cung tự cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đời sống kinh tế của người dân dần dần thay đổi, chất lượng cuộc sống ngày càng phát triển. Đặc biệt, nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng cao, sự đòi hỏi về chất lượng sản phẩm,đa dạng hóa hàng hóa không ngừng phát triển và luôn luôn thay đổi. Xuất phát từ bối cảnh kinh tế và các nhu cầu trên, một số nhà kinh tế đã chung tay gốp vốn đầu tư thành lập Công ty Nước giải khát Quảng Ngãi và được Sở kế hoạch đầu tư Quảng Ngãi cấp giấy phép theo Quyết định số 001/QĐ-KHĐT ngày 22/10/2005. Công ty tiến hành xây dựng và đưa vào hoạt động tháng 12/2006 với vốn đầy tư ban đầu là 30 tỷ đồng.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty là sản xuất và kinh doanh nước khoáng không gas, nước khoáng có gas, các loại nước giải khát có đường, rượu, bia.
Văn phòng đại diện: 123 Trường Chinh – TP Quảng Ngãi
Nhà máy sản xuất: lô 1 – khu công nghiệp Tịnh Phong – Sơn Tịnh – Quảng Ngãi
Với công nghệ và thiết bị của Nhật, Đức, Cộng Hoà Séc cùng với tiêu chí:"Cung cấp cho khách hàng sản phẩm chất lượng và ổn định; loại sản phẩm tung ra sau bao giờ cũng chất lượng và phù hợp hơn với sản phẩm trước". Đến nay Công ty đã tung ra thị trường nhiều loại sản phẩm: nước khoáng không gas Ghềnh trắng, nước khoáng có gas Suối trong, bia Núi Ấn và đặc biệt kế hoạch tháng giêng năm 2011 tung ra thị trường sản phẩm bia mới với nhãn hiệu Sông trà.
Sau hơn 5 năm hình thành và phát triển, Công ty nước giải khát Quảng Ngãi từng bước khẳng định được vị thế và thương hiệu trong cũng như ngoài tỉnh, đây chính là tiền đề cho Công ty mạnh dạng tung loại sản phẩm mới ra thị trường.
2. Quá trình phát triển:
Từ ngày thành lập đến nay, với sự nỗ lực không ngừng của lãnh đạo, công nhân viên trong toàn Công ty và sự ủng hộ, tín nhiệm của khách hàng đã tạo cơ sở vững chắc cho Công ty vững mạnh và ngày càng phát triển đi lên. Sau đây là một vài số liệu minh chứng cho sự phát triển của Công ty.
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH QUA CÁC NĂM
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
2007
2008
2009
01
Sản xuất
- Nước khoáng không gas
- Nước khoáng có gas
- Bia
Triệu lít
9.000
3.000
2.900
12.000
4.500
5.500
16.000
5.000
7.100
02
Tiêu thụ
- Nước khoáng không gas
- Nước khoáng có gas
- Bia
Triệu lít
9.000
2.900
2.900
12.000
4.000
5.000
15.000
5.000
7.500
03
Doanh Thu
Triệu đồng
102.138
146.931
227.053
Bảng 2: THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA CÔNG NHÂN VIÊN CÔNG TY
đvt: 1000đồng
Năm
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Thu nhập
2.500
2.800
3.500
Kế hoạch năm 2010: Sản xuất: 33.720 triệu lít, trong đó.
- Nước khoáng không gas: 16.800 triệu lít
- Nước khoáng có gas: 5.250 triệu lít
- Bia: 8.860 triệu lít
Doanh thu: 272.463triệu đồng
Thu nhập lao động: 4.000.000 đồng
Báo cáo tổng hợp 09 tháng đầu năm 2010 Công ty đã đạt kế hoạch đề ra cho cả năm. Quá trình hoạt động của Công ty qua các năm, năm sau cao hơn năm trước, điều này nói lên sự hiệu quả của Công ty trong hoạt động kinh doanh của mình.
II. ĐĂC ĐIỂM CƠ CẤU QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY:
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
GIÁM ĐỐC
Cửa hàng cố 2
Cửa hàng số 1
Bộ phận Tiếp thị
Tổ KCS
Phân xưởng sản xuất
Phòng Kỹ thuật
Phòng thị trương – bán hàng
Phòng kế hoạch – vật tư
Phòng tổ chức – Hành chính
PGĐ
Kỹ thuật
Phòng
KT - TC
PGĐ
Kinh doanh
2. Nhiệm vụ và chức năng từng bộ phận:
2.1 Giám đốc Công ty: Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm trước nhà nước và Hội đồng quản trị, là lãnh đạo cao nhất của Công ty, có quyền quyết định và chịu trách nhiệm trực tiếp trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên Công ty.
2.2 Phó Giám đốc Kinh doanh: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty, tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh từ khâu cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất đ