Download miễn phí Luận văn Xây dựng cửa hàng bán linh kiện máy tính trên mạng
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 DẪN NHẬP .3
CHƯƠNG 2 KHẢO SÁT ,CHỌN LỰA GIẢI PHÁP VÀ
TÌM HIỂU CÁC CÔNG NGHỆ :Java Servlet,JSP,JavaBean
2.1 Khảo sát và chọn lựa giải pháp .6
Mô hình giữa các máy .6
1 Khảo sát mô hình .6
2 Lựa chọn mô hình .12
2.2 Tìm hiểu các công nghệ hỗ trợ cho mô hình . 14
Khảo sát công nghệ .14
Lựa chọn công nghệ và phần mềm .16
Tìm hiểu chi tiết các công nghệ .20
1 Sự phát triển của ứng dụng mạng java .20
2 Giao thức HTTP và HTML .21
3 JDBC .23
4 JavaServlet,JavaServer Page và JavaBean 28
JavaServlets
I Khái niệm java Servlet 28
II Chu kỳ sống . .29
III Ưu điểm của JavaServlet . 30
Java Server Pages
I Khái niệm về JavaServer Pages . .31
II Ưu điểm của JavaServer Pages . .33
JavaBean
I Khái niệm về javaBean .37
II Ưu điểm của javaBean 38
III Nhúng JavaBean vào trang JSP .39
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH VÀ HIỆN THỰC CỬA HÀNG
BÁN LINH KIỆN MÁY TÍNH TRÊN MẠNG
3.1 Khảo sát hệ thống bán hàng qua mạng . . 40
3.2 Nhiệm vụ của hệ thống bán hàng qua mạng . .41
3.3 Phân tích hiện trạng và giải quyết vấn đề . 42
Cơ cấu tổ chức .42
Mô tả hoạt động của từng bộ phận trong công ty 42
1. Ban điều hành .42
2. Bộ phận hành chính .42
3. Bộ phận giao dịch 43
4. Bộ phận KCS 44
5. Bộ phận kho 44
6. Bộ phận kế toán thống kê .46
7. Bộ phận quản trị .46
3.4 Thiết kế cơ sở dữ liệu . 47
Thiết kế mô hình mức quan niệm . . 47
Mô tả thực thể kết hợp . . .47
Mô hình quan niệm dữ liệu . .50
Chuyển mô hình quan niệm dữ liêụ sang mô hình logic dưới
dạng dữ liệu quan hệ .50
Mô hình dữ liệu được cài đặt (Mô hình vật lý .51
Mô tả các bảng và từ điển dữ liệu 51
Mô tả các ràng buộc toàn vẹn và cài đặt 55
1. Ràng buộc khóa chính .55
2. Ràng buộc miền giá trị 55
3. Ràng buộc toàn vẹn trên nhiều quan hê .56
a. Ràng buộc khóa ngoại 56
b. Kiểm tra lồng khóa .58
Bảng tầm ảnh hưởng tổng hợp .59
Qui tắc kinh doanh trên mạng .60
Qui trình nghiệp vụ của hệ thống bán hàng qua mạng .60
Giải thích qui trình xử lý đơn hàng .61
Yêu cầu chức năng và mô hình xử lý dữ liệu 61
1 Các yêu cầu
2 Các chức năng
3 Mô hình dòng dữ liệu .63
3.5 Hiện thực cửa hàng bán linh kiện máy tính trên mạng .65
Cấu trúc hệ thống .65
Qui trình hoạt động của hệ thống 66
Mô hình Model_View_Controller .67
Môi trường và công cụ để phát triển ứng dụng 68
Sơ đồ liên kết các màn hình 68
Hiện thực .70
Home 70
1. Members 71
2. Guestbooks .74
3. Shopping 75
4. Admintrator 79
Một số thành phần javaBean được sử dụng trong chương trình 85
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
4.1 Kết luận 88
4.2 Hướng phát triển .89
Tài liệu tham khảo 90
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-01-07-luan_van_xay_dung_cua_hang_ban_linh_kien_may_tinh.91evmyoAf8.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-53974/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
ä diễn dịch JSP đã tạo sẵn đối tượng out cho bạn sử dụng . Thật ra thì trang JSP được biên dịch thành servlet phía sau hậu trường , kết xuất của trang JSP thật ra là kết xuất của servlet . Tuỳ theo mỗi trình chủ khác nhau ( như JRun , Web Logic ….) mà sẽ có các tập tin diễn dịch .jsp ra servlet khác nhau . Theo cơ chế của JSP , bạn không cần quan tâm đến những tập tin phụ này . Nếu bạn xoá các tập tin này đi ,trình chủ sẽ tự động tạo mới lại . Theo cơ chế này thì trang JSP có thể phải thực hiện chậm hơn servlet thuần tuý , nhưng chỉ là lần đầu khi trang JSP được biên dịch .Ở lần triệu gọi kế tiếp từ máy khách , trình chủ không cần dịch lại trang JSP nữa ( trừ khi có thay đổi nội dung trang JSP ) . Mã JSP lúc này là mã Java nhị phân (byte-code) được gọi thực thi trực tiếp .Chính vì lý do này , trang .jsp xét về tốc độ sẽ nhanh hơn hẳn các trang web thực hiện cơ chế diễn dịch như . asp ( Active Server Page ) cuả Microsoft hay .pl của trình CGI Perl . Đây là lý do mà đề tài chọn công nghệ JSP .Viết trang JSP đơn giản hơn viết Servlet và bạn hoàn toàn có thể tận dụng mọi chức năng của Servlet bên trong trang JSP . Tuy nhiên ,servlet thường được xem như những đối tượng thành phần (component ) nhúng vào trình chủ (tương tự đối tượng ActiveX hay COM của Microsoft ). Chính vì vậy servlet thường được dùng cho các chức năng xử lý phức tạp như : giao tiếp với Applet phía trình khách, thực hiện bảo vệ tài nguyên ,chứng thực mật khẩu … Trong khi đó trang JSP được dùng cho các thao tác truy xuất hay xử lý đơn giản như trình bày giao diện , định dạng trang HTML , triệu gọi các thành phần JavaBean hay servlet khác . Như vậy , kết hợp JSP và Servlet là cách tốt nhất khi bạn chọn phát triển ứng dụng Web bằng Java phía máy chủ .
Các thẻ lệnh của JSP :
JSP cung cấp các thẻ lệnh giúp tạo trang web .Cũng tương tự như thẻ HTML , thẻ lệnh JSP bao gồm thẻ mở và thẻ đóng . Thực sự các thẻ JSP được xây dựng theo đặc tả và chuẩn XML ( Extension Markup Language ) nên có hơi khác với thẻ HTML vì chuẩn XML không xem chữ hoa và chữ thường giống nhau . Mỗi thẻ có các thuộc tính quy định cách dùng thẻ .
Thẻ hay
Thẻ này cho phép đặt các đoạn mã lệnh Java ở giữa cặp thẻ tương tự một chương trình java thông thường .
Thẻ khai báo và thực hiện biểu thức <%! , <%=
Thẻ này dùng để khai báo một biến dùng cho toàn trang jsp .Biến khai báo phải đúng theo cú pháp của ngôn ngữ Java . Thẻ <%= được dùng để hiển thị một biểu thức .
Thẻ nhúng mã nguồn
Với thẻ này có thể nhúng một trang .html vào trang jsp hiện hành . Thẻ này tương tự chỉ dẫn #include trong ngôn ngữ C . Cú pháp đầy đủ của thẻ này là :
Thẻ chỉ dẫn biên dịch trang
Thẻ này chỉ dẫn một số tính chất biên dịch áp dụng cho toàn trang jsp .Có thể sử dụng thẻ này để khai báo các thư viện import của java , chỉ định tuỳ chọn trang jsp có cần giữ trên cache bộ nhớ của trình chủ để tăng tốc hay không …
e- Thẻ chuyển hướng
Thẻ này giúp chuyển hướng trang Web sang địa chỉ khác . Ví dụ , khi xử lý trang nhận dữ liệu đăng nhập (login page ) bạn kiểm tra mật khẩu , nếu hợp lệ bạn chuyển người dùng đến trang tài nguyên cho phép truy cập . Nếu không hợp lệ , bạn chuyển người dùng đến trang thông báo lỗi
f- Thẻ sử dụng thành phần Bean
Bạn có thể tự tạo các lớp đối tượng Java và triệu gọi chúng từ bên trong trang jsp . Hướng theo công nghệ thành phần (component ) Java gọi những đối tượng có thể gắn vào những ứng dụng là thành phần Bean .
g- Thẻ đặt thuộc tính cho Bean
Thẻ này được sử dụng để triệu gọi một cách nào đó của Bean .
h- Thẻ lấy thuộc tính của Bean
Ngược với thẻ dùng để lấy về nội dung của một thuộc tính .
Các đối tượng mặc định của trang JSP :
Trang diễn dịch JSP cho phép sử dụng một số đối tượng đã khai báo trước .Điều này giúp viết mã lệnh trong trang jsp nhanh hơn servlet .
Đối tượng out : xuất phát từ lớp PrintWriter . Bạn có thể sử dụng đối tượng này để định dạng kết xuất gửi về máy khách .Ví dụ:
Đối tượng request :xuất phát từ lớp HttpServletRequest.Đối tượng này giúp lấy về các tham số hay dữ liệu do trình khách chuyển lên .
Đối tượng response : tương tự đối tượng out , đối tượng response dùng để đưa kết xuất trả về trình khách . Tuy nhiên , dối tượng out được dùng thường xuyên hơn .out hỗ trợ thêm luồng đệm để tăng tốc kết xuất
Đối tượng session : xuất phát từ lớp HttpSesssion . Sử dụng đối tượng session để theo dõi kết nối và lưu vết một phiên làm việc giữa trình khách và trình chủ .
Truy xuất cơ sở dữ liệu trong trang JSP :
Có thể dễ dàng dùng trình JDBC để truy xuất cơ sở dữ liệu của hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server .
Trang JSP triệu gọi đối tượng RMI ,CORBA :
Bởi vì trang JSP chứa hầu như toàn bộ mã Java cho nên bạn có thể triệu gọi đối tượng phân tán như RMI hay CORBA theo cách rất tự nhiên . Nghĩa là sau khi thiết lập được đối tượng RMI , chẳng hạn vsc thì bạn phải có trang web vsc.jsp để triệu gọi đối tượng vsc từ phía trình duyệt ở máy chủ.
Trên đây đã giới thiệu kỹ thuật lập trình web bằng trang jsp . Có thể dùng các công cụ như : NotePad , DreamWaver … để viết trang JSP , trong đề tài công cụ NotePad được sử dụng . Với JSP bạn có thể nhúng lệnh Java vào trang Web kết hợp với các thẻ HTML truyền thống . JSP thay cho Servlet và dễ sử dụng hơn servlet . Tuy nhiên kết hợp giữa trang jsp và công nghệ component của servlet là cách tốt nhất để xây dựng những ứng dụng web mạnh mẽ phát huy tác dụng ở cả hai phía khách / chủ.
ư JAVABEAN
I - Khái niệm về JavaBean
_ JavaBean là một thành phần java 100% mà làm việc trên bất kỳ máy ảo nào. Nó là một lớp Java dùng lại được.Khi chúng ta nhúng nhiều mã java hơn trong JSP,người phát triển Java phải vật ngã người thiết kế trang cho sự truy nhập xuống trang.Thật khó hơn để đọc mã Java khi nó pha trộn bên trong với HTML.Cách mà chúng ta có thể giữ mã java của chúng ta riêng biệt từ JSP sẽ sử dụng một javaBean.
_ Yêu cầu tối thiểu nhất để tạo nên thành phần JavaBean là:công cụ và trình biên dịch JDK 1.1 trở lên.JavaBean có thể sử dụng các cách get/set để lấy về và đặt thuộc tính cho đối tượng Bean mà nó thể hiện.
_ Để tạo ra lớp đối tượng JavaBean bằng cách cài đặt giao tiếp java.io.Serializable của Java.Tiếp đến ,bạn thiết lập và xây dựng các cách mang tên get/set để trình bày cách gọi những thuộc tính của Bean trong trang JSP.Tất cả các sự truy nhập tới Bean phải được thông qua những phương pháp này;trường dữ liệu nằm bên dưới là bảo mật.Những thuộc tính này có dạng getVariableName() và setVariableName().cả hai thuộc tính có thúc đẩy các hoạt động phức tạp tùy ý.Điều này có nghĩa là bean hoạt động như một hộp đen huyền bí.Mô hình của JavaBean được minh họa trong hình 2.6.1
II - Ưu điểm JavaBean
_ Hai thứ mà JavaBean đặt biệt sử dụng.Trước hết không chỉ các nhà lập trình Java mà còn các nhà phát triển JSP cần biết đến chức năng mở rộng của JavaBean để sử dụng chúng.Điều hữu ích thứ hai là nó không quan trọng cái gì chúng làm như khôi phục hay thay đổi mộ...