dinhxuanduyet
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Mở đầu
Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH để rồi phát triển lên một bước cao hơn đó là CNCS - một chế độ xã hội mà ở đó quan hệ sở hữu là sở hữu công cộng, xã hội không còn giai cấp có tính tự quản cao, làm theo nhu cầu. Con người được tự do phát triển toàn diện. Đó là mục tiêu của loài người nói chung và của nước ta nói riêng. Muốn xây dựng được một xã hội như vậy điều kiện tiên quyết là phải phát triển lực lượng sản xuất.
Việt Nam xuất phát từ một nước nông nghiệp, cùng kiệt nàn, lạc hậu, kém phát triển. Di sản của cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp vẫn còn tồn tại khá nặng. Những hệ quả của trạng thái bao cáo tư duy bao cấp vẫn còn, chưa thực sự sẵn sàng hội nhập. Do vậy phát triển trở thành nhiệm vụ, mục tiêu số một của toàn Đảng toàn dân. Muốn vậy phải phát triển kinh tế quốc dân, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Đây là giải pháp cơ bản để chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn ở nước ta hiện nay.
Biện chứng của quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ giúp cho sinh viên đặc biệt là sinh viên kinh tế chúng em có nhận thức chính xác về sản xuất xã hội. Đồng thời thấy được ý nghĩa to lớn của việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta trong thời kỳ quá độ vừa phù hợp với sự phát triển chung của nhân loại, vừa phù hợp với cách thức phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam kết hợp với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
I. Đặt vấn đề
Cơ sở lí luận của việc phát triển kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ
- Định nghĩa thành phần kinh tế: Là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất. Các thành phần kinh tế không tồn tại biệt lập, mà có liên hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau tạo thành cơ cấu kinh tế thống nhất bao gồm nhiều thành phần kinh tế.
- Cơcấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tổng thể các thành phần kinh tế cùng tồn tại trong môi trường hợp tác và cạnh tranh.
I. Cơ sở khách quan tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ
a) Khi phân biệt hàng hóa giản đơn và sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa, kết luận về phương pháp luận: khi giai cấp vô sản giành được chính quyền cần có thái độ đối xử khác nhau đối với 2 loại tư hữu của hai loại hình sản xuất hàng hóa trên.
- Đối với tư hữu tư bản chủ nghĩa: Quốc hữu hóa. Nhưng bản thân quá trình quốc hữu hóa có nhiều hình thức và giai đoạn: hay bằng tịch thu hay bằng hình thức chuộc lại và phải được tiến hành dần dần từng bước một hay bằng sự liên kết của Nhà nước với các cơ sở kinh tế tư bản chủ nghĩa để hình thành kinh tế tư bản Nhà nước. Vì thế trong một thời gian dài vẫn còn tồn tại thành phần kinh tế tư bản tư nhân.
- Đối với tư bản nhỏ của người sản xuất hàng hóa nhỏ thì chỉ có thông qua con đường hợp tác hóa. Để tiến hành hợp tác hóa theo quy luật và nguyên tắc cần có thời gian. Do đó trong thời kỳ quá độ còn thành phần cá thể của nông dân và thợ thủ công, tiểu thương là một tất yếu.
b) Các thành phần kinh tế tư nhân do lịch sử để lại: Trong thời kỳ quá độ cần được phát triển để sản xuất và đời sống không bị mất mát gián đoạn. Nó phù hợp với lợi ích của người lao động và có vai trò quan trọng trong việc xác lập và phát triển hệ thống kinh tế mới.
c) Để giữ lại được chính quyền và định hướng xã hội chủ nghĩa, giai cấp vô sản cần xây dựng hệ thống kinh tế mới, trước hết là kinh tế quốc doanh làm cơ sở để phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ quá độ.
- Xác định bản chất các thành phần kinh tế dựa trên quan hệ sở hữu và tính chất của lao động. Mỗi thành phần kinh tế có nhiều kiểu sản xuất hàng hóa của nó, hợp thành kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Còn gọi là nền kinh tế hàng hóa quá độ, chứ không phải là kinh tế hàng hóa xã hội chủ nghĩa.
- Nền kinh tế hàng hóa quá độ là nền kinh tế hàng hóa kết hợp những kiểu sản xuất hàng hóa không cùng bản chất, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
II. Giải quyết vấn đề
1. Cơ cấu thành phần kinh tế quá độ ở Việt Nam tại Đại hội Đảng 9 có 6 thành phần kinh tế.
a) Kinh tế Nhà nước: Là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất. Kinh tế Nhà nước bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia, các quỹ bảo hiểm Nhà nước và các tài sản thuộc sở hữu Nhà nước có thể đưa vào vòng chu chuyển kinh tế.
- Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế vì:
+ Nó nắm những ngành, những cơ sở kinh tế then chốt như: công nghiệp năng lượng, khai khoáng, luyện kim, công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ, giao thông vận tải, ngân hàng, tài chính, bưu điện… để đảm bảo cân đối chủ yếu của nền kinh tế là cơ sở để định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Được Nhà nước trực tiếp quản lý và giúp đỡ phát triển.
+ Xu hướng vận động của nó ngày càng được mở rộng và phát triển, tiến tới thống trị trong nền kinh tế.
- Để làm được như vậy phải hoàn thành việc củng cố, sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu, đổi mới và nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp hiện có, đồng thời phát triển thêm doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vón hay có cổ phần chi phối ở một ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng. Sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước về thực chất là giải quyết vấn đề sở hữu, theo những hướng sau:
+ Đầu tư có hiệu quả (cả trang bị kĩ thuật, vốn, trình độ quản lý vào những đơn vị kinh tế nắm những mạch máu quan trọng của nền kinh tế.
+ Thực hiện tốt chủ trương cổ phần hóa và đa dạng hóa sở hữu đối với các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm 100% vốn.
+ Giao bán khoán cho thuê các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà nhà nước không cần nắm giữ.
+ Sáp nhập, giải thể cho phá sản những doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả và không thực hiện các biện pháp trên (cả nước có khoảng 250 xí nghiệp quốc doanh trung ương, 2041 xí nghiệp quốc doanh địa phương quản lý).
- Về mặt quản lý kinh tế Nhà nước phải phân biệt quyền chủ sở hữu và quyền kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Kinh tế tập thể: Là thành phần kinh tế bao gồm những cơ sở kinh tế do người lao động tự nguyện góp vốn, cùng kinh doanh, tự quản lý theo nguyên tắc tập trung bình đẳng, cùng có lợi.
- Thành viên kinh tế tập thể bao gồm cả thể nhân và pháp nhân, cả người ít vốn và người nhiều vốn, cùng góp vốn và góp sức trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng cùng có lợi và quản lý dân chủ.
- Kinh tế tập thể lấy lợi ích kinh tế là chính bao gồm lợi ích của các thành viên và lợi ích tập thể, đồng thời coi trọng lợi ích xã hội của các thành viên.
- ở khu vực nông nghiệp và nông thôn, phát triển kinh tế tập thể phải trên cơ sở đảm bảo quyền tự chủ của kinh tế hộ, trang trại, hỗ trợ đắc lực cho kinh tế hộ, trang trại phát triển gắn liền với tiến trình CNH- HĐH nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Xu hướng vận động và phát triển của kinh tế tập thể theo hướng hình thành những cơ sở, tổ hợp kinh tế công nông nghiệp để đi lên sản xuất lớn.
c) Kinh tế cá thể, tiểu chủ
- Kinh tế cá thể: là thành phần kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và khả năng lao động của bản thân người lao động và gia đình.
- Kinh tế tiểu chủ: cũng là hình thức kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất nhưng có thuê mướn lao động. Tuy nhiên thu nhập vẫn chủ yếu dựa vào sức lao động và vốn của bản thân và gia đình.
- Kinh tế cá thể, tiểu chủ đang có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành nghề ở nông thôn và thành thị có điều kiện phát huy nhanh và hiệu quả về vốn sức lao động tay nghề của từng người trong gia đình. Do đó mở rộng sản xuất kinh doanh của kinh tế cá thể tiểu chủ cần được khuyến khích.
- Tuy nhiên cũng cần thấy rằng kinh tế cá thể tiểu chủ dù cố gắng đến bao nhiêu cũng không thể loại bỏ được những hạn chế vốn có của nó như: tính manh mún, tự phát, hạn chế về kĩ thuật do đó Nhà nước cần tạo điều kiện và giúp đỡ để họ phát triển, khuyến khích các hình thức tổ chức hợp tác tự nguyện làm vệ tinh cho các doanh nghiệp hay phát triển lớn hơn. Bởi thành phần kinh tế này có vai trò rất quan trọng trong việc sản xuất, dịch vụ, tư liệu sinh hoạt phục vụ cả sản xuất và tiêu dùng.
d) Kinh tế tư bản tư nhân: Là thành phần kinh tế mà sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lộc sức lao động làm thuê.
- Trong thời kỳ quá độ thành phần kinh tế này có vai trò đáng kể trong việc phát triển lực lượng sản xuất, là thành phần rất năng động nhạy bén với thị trường do đó sẽ có những đóng góp không nhỏ vào quá trình tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế .
- Nó gồm các đơn vị kinh tế phần lớn vốn của tư nhân (cả trong và ngoài nước) đầu tư, hoạt động dưới hình thức xí nghiệp tư doanh, hay công ti cổ phần được pháp luật qui định.
- Nhà nước khuyến khích và kiểm soát, tạo điều kiện và môi trường hay các đơn vị kinh tế tư bản tư nhân hình thành và phát triển những ngành, lĩnh vực có lợi cho quốc kế dân sinh và hướng dẫn theo con đường kinh tế tư bản Nhà nước.
- Tuy nhiên đây là thành phần kinh tế có tính tự phát rất cao. Đầu cơ buôn lậu trốn thuế, làm hàng giả… là những hiện tượng thường xuyên hiện đòi hỏi phải tăng cường quản lý đối với thành phần kinh tế này.
huật thấp kém, năng suất lao động thấp, thu nhập bình quân đầu người chưa cao, so với các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam á thì Việt Nam thuộc loại thấp nhất.
c. Các biện pháp cụ thể để khắc phục những hạn chế trên
- Xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, chuyển cơ chế kinh tế cũ sang cơ chế kinh tế mới - cơ chế thị trường.
+ Từng bước xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Đồng thời xác lập và mở rộng yếu tố và quan hệ thị trường
+ Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức sở hữu, các loại hình thức sở hữu, các loại hình sản xuất kinh doanh, tức là phát triển kinh tế nhiều thành phần, khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân mọi thành phần và lực lượng kinh tế phát huy tiềm năng lợi thế. Gắn kinh tế trong nước với mở cửa hội nhập bên ngoài, gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển toàn diện về mặt xã hội.
+ Đổi mới cơ chế, chính sách kinh tế theo hướng thị trường đi đôi với cải cách hành chính, phát triển nền kinh tế thị trường trong xu thế ổn định chính trị và giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa
+Ưu tiên cho phát triển khu vực nông nghiệp nông thôn, đây là vấn đề có tính quy luật để đảm bảo cho đất nước tăng trưởng nhanh và bền vững đặc biệt trong điều kiện Việt Nam là nước nông nghiệp, 76% dân số sống ở nông thôn.
+ Phát triển nhanh các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, đây là ngành phát huy lợi thế cạnh tranh, với các đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc thù, các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động luôn duy trì được chỉ số ICOR thấp tương đối lâu dài. Phát triển các ngành công nghiệp khai thác chế biến tài nguyên thiên nhiên có chọn lọc phù hợp với điều kiện về vốn, công nghệ thị trường. Sớm phát triển các ngành công nghệ cao nhất là công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử.
+ Tiếp tục phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành dịch vụ cơ bản bưu chính - viễn thông, dịch vụ du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, quản lý kinh doanh theo yêu cầu của kinh tế thị trường. Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. Không chỉ chú trọng đào tạo cán bộ quản lý đáp ứng những nhu cầu của khu vực kinh tế Nhà nước mà còn phải quan tâm đến khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, nông thôn và miền núi.
- Hoàn thiện tăng cường vận dụng chính sách tài chính và tiền tệ nhằm tạo vốn và đầu tư theo mục tiêu phát triển, tạo lập sự ổn định tiền tệ, về giá cả và tỉ giá hối đoái, qua đó tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển sản xuất hàng hóa phù hợp với cơ chế thị trường.
- Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước phát huy những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm của kinh tế thị trường. Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế. Đổi mới hơn nữa công tác kế hoạch hóa, nâng cao chất lượng xây dựng các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế, tiếp tục cải cách hệ thống thuế cho phù hợp mở rộng khu vực kinh tế có vốn đầu tư.
- Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường. Thúc đẩy sự hình thành phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt quan tâm các loại thị trường quan trọng nhưng hiện chưa có hay còn sơ khai. Thị trường lao động, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ.
kết luận
Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa là giải pháp cơ bản để chuyển từ sản xuất nhỏ sang sản xuất lớn ở nước ta khẳng định "mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp với cả ba mặt sở hữu, quản lý phân phối "[Đảng cộng sản Việt Nam văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9, nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội, 2001 trang 86 - 87].
Từ sự nhận thức về tồn tại khách quan của nhiều hình thức sở hữu và các thành phần kinh tế qua đó có những chính sách kinh tế phù hợp khuyến khích sản xuất hàng hóa tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển. Bên cạnh đó phải biết khai thác thế mạnh của sản xuất hàng hóa và các thành phần kinh tế để giải phóng sức sản xuất, tăng năng suất lao động tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, tạo công ăn việc làm. Hơn thế nữa Nhà nước, phải có chính sách đúng đắn để quản lý các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, thấy được xu hướng phát triển, yếu điểm của từng thành phần để hạn chế ngăn chặn các tiêu cực trong xã hội.
Quá trình phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước ở nước ta là quá trình thực hiện dân giàu nước mạnh, tiến lên hiện đại hóa trong một xã hội nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có kỷ cương, xóa bỏ áp bức bất công, tạo điều kiện cho người dân có cuộc sống ấm no, tự do hành phúc.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Mở đầu
Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH để rồi phát triển lên một bước cao hơn đó là CNCS - một chế độ xã hội mà ở đó quan hệ sở hữu là sở hữu công cộng, xã hội không còn giai cấp có tính tự quản cao, làm theo nhu cầu. Con người được tự do phát triển toàn diện. Đó là mục tiêu của loài người nói chung và của nước ta nói riêng. Muốn xây dựng được một xã hội như vậy điều kiện tiên quyết là phải phát triển lực lượng sản xuất.
Việt Nam xuất phát từ một nước nông nghiệp, cùng kiệt nàn, lạc hậu, kém phát triển. Di sản của cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp vẫn còn tồn tại khá nặng. Những hệ quả của trạng thái bao cáo tư duy bao cấp vẫn còn, chưa thực sự sẵn sàng hội nhập. Do vậy phát triển trở thành nhiệm vụ, mục tiêu số một của toàn Đảng toàn dân. Muốn vậy phải phát triển kinh tế quốc dân, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Đây là giải pháp cơ bản để chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn ở nước ta hiện nay.
Biện chứng của quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ giúp cho sinh viên đặc biệt là sinh viên kinh tế chúng em có nhận thức chính xác về sản xuất xã hội. Đồng thời thấy được ý nghĩa to lớn của việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta trong thời kỳ quá độ vừa phù hợp với sự phát triển chung của nhân loại, vừa phù hợp với cách thức phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam kết hợp với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
I. Đặt vấn đề
Cơ sở lí luận của việc phát triển kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ
- Định nghĩa thành phần kinh tế: Là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất. Các thành phần kinh tế không tồn tại biệt lập, mà có liên hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau tạo thành cơ cấu kinh tế thống nhất bao gồm nhiều thành phần kinh tế.
- Cơcấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tổng thể các thành phần kinh tế cùng tồn tại trong môi trường hợp tác và cạnh tranh.
I. Cơ sở khách quan tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ
a) Khi phân biệt hàng hóa giản đơn và sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa, kết luận về phương pháp luận: khi giai cấp vô sản giành được chính quyền cần có thái độ đối xử khác nhau đối với 2 loại tư hữu của hai loại hình sản xuất hàng hóa trên.
- Đối với tư hữu tư bản chủ nghĩa: Quốc hữu hóa. Nhưng bản thân quá trình quốc hữu hóa có nhiều hình thức và giai đoạn: hay bằng tịch thu hay bằng hình thức chuộc lại và phải được tiến hành dần dần từng bước một hay bằng sự liên kết của Nhà nước với các cơ sở kinh tế tư bản chủ nghĩa để hình thành kinh tế tư bản Nhà nước. Vì thế trong một thời gian dài vẫn còn tồn tại thành phần kinh tế tư bản tư nhân.
- Đối với tư bản nhỏ của người sản xuất hàng hóa nhỏ thì chỉ có thông qua con đường hợp tác hóa. Để tiến hành hợp tác hóa theo quy luật và nguyên tắc cần có thời gian. Do đó trong thời kỳ quá độ còn thành phần cá thể của nông dân và thợ thủ công, tiểu thương là một tất yếu.
b) Các thành phần kinh tế tư nhân do lịch sử để lại: Trong thời kỳ quá độ cần được phát triển để sản xuất và đời sống không bị mất mát gián đoạn. Nó phù hợp với lợi ích của người lao động và có vai trò quan trọng trong việc xác lập và phát triển hệ thống kinh tế mới.
c) Để giữ lại được chính quyền và định hướng xã hội chủ nghĩa, giai cấp vô sản cần xây dựng hệ thống kinh tế mới, trước hết là kinh tế quốc doanh làm cơ sở để phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ quá độ.
- Xác định bản chất các thành phần kinh tế dựa trên quan hệ sở hữu và tính chất của lao động. Mỗi thành phần kinh tế có nhiều kiểu sản xuất hàng hóa của nó, hợp thành kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Còn gọi là nền kinh tế hàng hóa quá độ, chứ không phải là kinh tế hàng hóa xã hội chủ nghĩa.
- Nền kinh tế hàng hóa quá độ là nền kinh tế hàng hóa kết hợp những kiểu sản xuất hàng hóa không cùng bản chất, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
II. Giải quyết vấn đề
1. Cơ cấu thành phần kinh tế quá độ ở Việt Nam tại Đại hội Đảng 9 có 6 thành phần kinh tế.
a) Kinh tế Nhà nước: Là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất. Kinh tế Nhà nước bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia, các quỹ bảo hiểm Nhà nước và các tài sản thuộc sở hữu Nhà nước có thể đưa vào vòng chu chuyển kinh tế.
- Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế vì:
+ Nó nắm những ngành, những cơ sở kinh tế then chốt như: công nghiệp năng lượng, khai khoáng, luyện kim, công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ, giao thông vận tải, ngân hàng, tài chính, bưu điện… để đảm bảo cân đối chủ yếu của nền kinh tế là cơ sở để định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Được Nhà nước trực tiếp quản lý và giúp đỡ phát triển.
+ Xu hướng vận động của nó ngày càng được mở rộng và phát triển, tiến tới thống trị trong nền kinh tế.
- Để làm được như vậy phải hoàn thành việc củng cố, sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu, đổi mới và nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp hiện có, đồng thời phát triển thêm doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vón hay có cổ phần chi phối ở một ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng. Sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước về thực chất là giải quyết vấn đề sở hữu, theo những hướng sau:
+ Đầu tư có hiệu quả (cả trang bị kĩ thuật, vốn, trình độ quản lý vào những đơn vị kinh tế nắm những mạch máu quan trọng của nền kinh tế.
+ Thực hiện tốt chủ trương cổ phần hóa và đa dạng hóa sở hữu đối với các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm 100% vốn.
+ Giao bán khoán cho thuê các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà nhà nước không cần nắm giữ.
+ Sáp nhập, giải thể cho phá sản những doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả và không thực hiện các biện pháp trên (cả nước có khoảng 250 xí nghiệp quốc doanh trung ương, 2041 xí nghiệp quốc doanh địa phương quản lý).
- Về mặt quản lý kinh tế Nhà nước phải phân biệt quyền chủ sở hữu và quyền kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Kinh tế tập thể: Là thành phần kinh tế bao gồm những cơ sở kinh tế do người lao động tự nguyện góp vốn, cùng kinh doanh, tự quản lý theo nguyên tắc tập trung bình đẳng, cùng có lợi.
- Thành viên kinh tế tập thể bao gồm cả thể nhân và pháp nhân, cả người ít vốn và người nhiều vốn, cùng góp vốn và góp sức trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng cùng có lợi và quản lý dân chủ.
- Kinh tế tập thể lấy lợi ích kinh tế là chính bao gồm lợi ích của các thành viên và lợi ích tập thể, đồng thời coi trọng lợi ích xã hội của các thành viên.
- ở khu vực nông nghiệp và nông thôn, phát triển kinh tế tập thể phải trên cơ sở đảm bảo quyền tự chủ của kinh tế hộ, trang trại, hỗ trợ đắc lực cho kinh tế hộ, trang trại phát triển gắn liền với tiến trình CNH- HĐH nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Xu hướng vận động và phát triển của kinh tế tập thể theo hướng hình thành những cơ sở, tổ hợp kinh tế công nông nghiệp để đi lên sản xuất lớn.
c) Kinh tế cá thể, tiểu chủ
- Kinh tế cá thể: là thành phần kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và khả năng lao động của bản thân người lao động và gia đình.
- Kinh tế tiểu chủ: cũng là hình thức kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất nhưng có thuê mướn lao động. Tuy nhiên thu nhập vẫn chủ yếu dựa vào sức lao động và vốn của bản thân và gia đình.
- Kinh tế cá thể, tiểu chủ đang có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành nghề ở nông thôn và thành thị có điều kiện phát huy nhanh và hiệu quả về vốn sức lao động tay nghề của từng người trong gia đình. Do đó mở rộng sản xuất kinh doanh của kinh tế cá thể tiểu chủ cần được khuyến khích.
- Tuy nhiên cũng cần thấy rằng kinh tế cá thể tiểu chủ dù cố gắng đến bao nhiêu cũng không thể loại bỏ được những hạn chế vốn có của nó như: tính manh mún, tự phát, hạn chế về kĩ thuật do đó Nhà nước cần tạo điều kiện và giúp đỡ để họ phát triển, khuyến khích các hình thức tổ chức hợp tác tự nguyện làm vệ tinh cho các doanh nghiệp hay phát triển lớn hơn. Bởi thành phần kinh tế này có vai trò rất quan trọng trong việc sản xuất, dịch vụ, tư liệu sinh hoạt phục vụ cả sản xuất và tiêu dùng.
d) Kinh tế tư bản tư nhân: Là thành phần kinh tế mà sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lộc sức lao động làm thuê.
- Trong thời kỳ quá độ thành phần kinh tế này có vai trò đáng kể trong việc phát triển lực lượng sản xuất, là thành phần rất năng động nhạy bén với thị trường do đó sẽ có những đóng góp không nhỏ vào quá trình tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế .
- Nó gồm các đơn vị kinh tế phần lớn vốn của tư nhân (cả trong và ngoài nước) đầu tư, hoạt động dưới hình thức xí nghiệp tư doanh, hay công ti cổ phần được pháp luật qui định.
- Nhà nước khuyến khích và kiểm soát, tạo điều kiện và môi trường hay các đơn vị kinh tế tư bản tư nhân hình thành và phát triển những ngành, lĩnh vực có lợi cho quốc kế dân sinh và hướng dẫn theo con đường kinh tế tư bản Nhà nước.
- Tuy nhiên đây là thành phần kinh tế có tính tự phát rất cao. Đầu cơ buôn lậu trốn thuế, làm hàng giả… là những hiện tượng thường xuyên hiện đòi hỏi phải tăng cường quản lý đối với thành phần kinh tế này.
huật thấp kém, năng suất lao động thấp, thu nhập bình quân đầu người chưa cao, so với các nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam á thì Việt Nam thuộc loại thấp nhất.
c. Các biện pháp cụ thể để khắc phục những hạn chế trên
- Xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, chuyển cơ chế kinh tế cũ sang cơ chế kinh tế mới - cơ chế thị trường.
+ Từng bước xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Đồng thời xác lập và mở rộng yếu tố và quan hệ thị trường
+ Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức sở hữu, các loại hình thức sở hữu, các loại hình sản xuất kinh doanh, tức là phát triển kinh tế nhiều thành phần, khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân mọi thành phần và lực lượng kinh tế phát huy tiềm năng lợi thế. Gắn kinh tế trong nước với mở cửa hội nhập bên ngoài, gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển toàn diện về mặt xã hội.
+ Đổi mới cơ chế, chính sách kinh tế theo hướng thị trường đi đôi với cải cách hành chính, phát triển nền kinh tế thị trường trong xu thế ổn định chính trị và giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa
+Ưu tiên cho phát triển khu vực nông nghiệp nông thôn, đây là vấn đề có tính quy luật để đảm bảo cho đất nước tăng trưởng nhanh và bền vững đặc biệt trong điều kiện Việt Nam là nước nông nghiệp, 76% dân số sống ở nông thôn.
+ Phát triển nhanh các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, đây là ngành phát huy lợi thế cạnh tranh, với các đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc thù, các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động luôn duy trì được chỉ số ICOR thấp tương đối lâu dài. Phát triển các ngành công nghiệp khai thác chế biến tài nguyên thiên nhiên có chọn lọc phù hợp với điều kiện về vốn, công nghệ thị trường. Sớm phát triển các ngành công nghệ cao nhất là công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử.
+ Tiếp tục phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành dịch vụ cơ bản bưu chính - viễn thông, dịch vụ du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, quản lý kinh doanh theo yêu cầu của kinh tế thị trường. Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. Không chỉ chú trọng đào tạo cán bộ quản lý đáp ứng những nhu cầu của khu vực kinh tế Nhà nước mà còn phải quan tâm đến khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, nông thôn và miền núi.
- Hoàn thiện tăng cường vận dụng chính sách tài chính và tiền tệ nhằm tạo vốn và đầu tư theo mục tiêu phát triển, tạo lập sự ổn định tiền tệ, về giá cả và tỉ giá hối đoái, qua đó tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển sản xuất hàng hóa phù hợp với cơ chế thị trường.
- Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước phát huy những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm của kinh tế thị trường. Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế. Đổi mới hơn nữa công tác kế hoạch hóa, nâng cao chất lượng xây dựng các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế, tiếp tục cải cách hệ thống thuế cho phù hợp mở rộng khu vực kinh tế có vốn đầu tư.
- Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường. Thúc đẩy sự hình thành phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt quan tâm các loại thị trường quan trọng nhưng hiện chưa có hay còn sơ khai. Thị trường lao động, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ.
kết luận
Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa là giải pháp cơ bản để chuyển từ sản xuất nhỏ sang sản xuất lớn ở nước ta khẳng định "mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp với cả ba mặt sở hữu, quản lý phân phối "[Đảng cộng sản Việt Nam văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9, nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội, 2001 trang 86 - 87].
Từ sự nhận thức về tồn tại khách quan của nhiều hình thức sở hữu và các thành phần kinh tế qua đó có những chính sách kinh tế phù hợp khuyến khích sản xuất hàng hóa tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển. Bên cạnh đó phải biết khai thác thế mạnh của sản xuất hàng hóa và các thành phần kinh tế để giải phóng sức sản xuất, tăng năng suất lao động tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, tạo công ăn việc làm. Hơn thế nữa Nhà nước, phải có chính sách đúng đắn để quản lý các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, thấy được xu hướng phát triển, yếu điểm của từng thành phần để hạn chế ngăn chặn các tiêu cực trong xã hội.
Quá trình phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước ở nước ta là quá trình thực hiện dân giàu nước mạnh, tiến lên hiện đại hóa trong một xã hội nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có kỷ cương, xóa bỏ áp bức bất công, tạo điều kiện cho người dân có cuộc sống ấm no, tự do hành phúc.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: 1. Kinh tế Quốc hữu hóa và kế hoạch hóa kinh tế: Nhiều quốc gia theo chủ nghĩa xã hội đã áp dụng chính sách quốc hữu hóa các ngành công nghiệp và tài nguyên quan trọng, đồng thời thiết lập hệ thống kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Điều này nhằm tạo ra sự công bằng và phân phối tài sản, lợi nhuận một cách hợp lý hơn. Tuy nhiên, điều này cũng có thể dẫn đến sự kém hiệu quả và thiếu linh hoạt trong nền kinh tế. Phát triển công nghiệp nặng: Một số quốc gia xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Liên Xô trước đây và Trung Quốc, đã tập trung vào phát triển công nghiệp nặng như một phần của chiến lược phát triển kinh tế. Điều này đã giúp tạo ra cơ sở hạ tầng công nghiệp mạnh mẽ, nhưng cũng dẫn đến việc bỏ quên các ngành dịch vụ và tiêu dùng. Chính sách phúc lợi xã hội: Chủ nghĩa xã hội thường đề cao việc cung cấp các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục và an sinh xã hội miễn phí hoặc giá rẻ cho toàn bộ dân cư. Điều này đã cải thiện chất lượng cuộc sống của nhiều người, nhưng cũng đặt gánh nặng lớn lên ngân sách nhà nước., ý nghĩa đối với phát triển nền kinh tế nhiều hàng hoá ở nước ta hiện nay, Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất ở Việt Nam trong thời kỳ quá độlên chủ nghĩa xã hội. Mâu thuẫn còn tồn tại và giải pháp, đánh giá việc thực hiện nguyên tắc bảo đảm hài hòa quan hệ lợi ích trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta, Sở hữu tư liệu sản xuất và các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt nam, thời kỳ quá độ lên CNXH có sản xuất hàng hóa hay không?
Last edited by a moderator: