niemtinnoiay89
New Member
Luận văn: Tuyển chọn - xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học phần kim loại dùng bồi dưỡng học sinh giỏi trung học phổ thông : Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 10
Nhà xuất bản: ĐHGD
Ngày: 2012
Chủ đề: Hóa học
Phương pháp dạy học
Bài tập
Giáo dục
Kim loại
Miêu tả: 115 tr. + CD-ROM + Tóm tắt
Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học (Bộ môn Hóa học) -- Trường Đại học Giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012
Trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn về việc bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG). Nghiên cứu nội dung kiến thức và bài tập phần kim loại trong sách giáo khoa lớp 12- ban Khoa học tự nhiên, tài liệu giáo khoa chuyên hóa học lớp 12, các nội dung liên quan đến kim loại trong các đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh, khu vực, quốc gia và các tài liệu hóa học khác. Tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập tự luận (TL) phần kim loại để bồi dưỡng HSG trường trung học phổ thông (THPT). Đề xuất biện pháp sử dụng hệ thống bài tập phần kim loại trong công tác bồi dưỡng HSG. Thực nghiệm sư phạm với hệ thống bài tập phần kim loại để bồi dưỡng HSG ở trường THPT và đánh giá hiệu quả sử dụng hệ thống bài tập đó
MỤC LỤC
Trang
Lời Thank .................................................................................................... i
Danh mục viết tắt ............................................................................................ ii
Danh mục các bảng .......................................................................................... iii
Mục lục ....................................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BỒI DƢỠNG
HỌC SINH GIỎI VÀ BÀI TẬP HÓA HỌC. ................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 4
1.1.1. Hoạt động nhận thức và tư duy sáng tạo của HS trong quá trình học tập......... 4
1.1.2. Lý luận trong công tác bồi dưỡng HSG................................................... 8
1.1.3. Lý luận về bài tập trong dạy học Hóa học ở trường THPT ...................... 13
1.1.4. Lý luận về sử dụng bài tập Hóa học trong dạy học ở trường THPT................. 13
1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 14
1.2.1. Thực tế công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ
thông ................................................................................................................ 14
1.2.2. Vấn đề sử dụng bài tập hoá học trong việc giảng dạy và bồi dưỡng
học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông ..................................................... 18
Tiểu kết chương 1............................................................................................. 20
Chƣơng 2: TUYỂN CHỌN - XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP PHẦN KIM LOẠI CHO BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................................................................ 21
2.1. Nguyên tắc tuyển chọn và xây dựng bài tập hoá học.................................. 21
2.1.1. Nguyên tắc tuyển chọn hệ thống bài tập hóa học..................................... 21
2.1.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập hóa học ....................................... 21
2.1.3. Cơ sở xây dựng hệ thống bài tập ............................................................ 22
2.2.. Tuyển chọn xây dựng hệ thống bài tập phần kim loại để bồi dưỡng học
sinh giỏi ở trường THPT ............................................................................................ 22
2.2.1. Những vấn đề lý thuyết phần đại cương về kim loại................................ 22
2.2.2. Các nhóm kim loại.................................................................................. 33
2.3. Một số biện pháp sử dụng hệ thống bài tập hoá học phần kim loại
trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT........................................... 49- 7 -
2.3.1. Biện pháp phát hiện học sinh giỏi ........................................................... 49
2.3.2. Biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi.......................................................... 56
2.4. Hệ thống bài tập phần kim loại dùng cho bồi dưỡng học sinh giỏi ............. 63
2.4.1. Hệ thống bài tập tự luận phần đại cương của kim loại ............................ 63
2.4.2. Bài tập về các kim loại nhóm IA, IIA và hợp chất .................................. 71
2.4.3. Bài tập về Nhôm, Sắt, Crom và các hợp chất của chúng.......................... 74
2.4.4. Bài tập về các kim loại Đồng, Bạc, Vàng và hợp chất của chúng ............ 80
2.4.5. Bài tập về Kẽm, Thiếc, Chì và hợp chất của chúng ................................. 81
Tiểu kết chương 2............................................................................................. 84
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..................................................... 86
3.1.Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm............................................................ 86
3.1.1. Thử nghiệm sử dụng hệ thống bài tập phần kim loại bồi dưỡng HSG...... 86
3.1.2. Đánh giá sự hợp lí, tính khả dụng và hiệu quả của hệ thống bài tập
lớp 12 phần kim loại sử dụng bồi dưỡng HSG .................................................. 86
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ................................................................. 86
3.2.1. Đánh giá được sự phù hợp các dạng câu hỏi và bài tập với trình độ
tư duy của học sinh........................................................................................... 86
3.2.2. Thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập cũng như những biện pháp đã
trình bày trong nội dung luận văn, đánh giá được năng lực nhận thức hóa
học từ đó phát hiện và bồi dưỡng HS có năng khiếu hóa học ............................ 86
3.2.3. Thông qua sử dụng hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học, đánh giá
được hiệu quả sử hệ thống bài tập hóa học dành cho HSG................................ 86
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................... 86
3.3.1. Phạm vi thực nghiệm sư phạm ................................................................ 86
3.3.2. Đối tượng và cách thức tiến hành thực nghiệm sư phạm ......................... 86
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm.................................................................... 88
3.4.1.Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm......................................................33 88
3.4.2. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 94
1. Kết luận ....................................................................................................... 94
2. Khuyến nghị ................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 96
……………………………………………………………
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi- 4 -
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
BTH Bảng tuần hoàn
BTHH Bài tập hóa học
CHT Cộng hóa trị
ĐC Đối chứng
ĐH Đại học
ĐHBK Đại học bách khoa
đktc Điều kiện tiêu chuẩn
ĐLBT Định luật bảo toàn
GS Giáo sư
GV Giáo viên
HH Hỗn hợp
HS Học sinh
HSG Học sinh giỏi
KLCT Kim loại chuyển tiếp
KLK Kim loại kiềm
KLKT Kim loại kiềm thổ
LP (lp) Lục phương
LPTD(lptd) Lập phương tâm diện
LPTK Lập phương tâm khối
PGS.TS Phó giáo sư.Tiến sĩ
Sđđ Suất điện động
SGK Sách giáo khoa
TL Tự luận
TNKQ Trắc nghiệm khách quan
TN Thực nghiệm- 5 -
MỤC CÁC BẢNG
trang
Hình 2.1: Ô tế bào lập phương.......................................................................... 23
Hình 2.2: Sự tạo thành vùng MO do tương tác của các AO2s trong tinh thể Li......... 26
Hình 2.3: Sự trượt lên nhau giữa các lớp trong mạng tinh thể kim loại khi
có lực tác dụng ................................................................................................ 65
Hình 2.4: Sự trượt lên nhau giữa các lớp ion trong mạng tinh thể ion khi có
lực tác dụng...................................................................................................... 65
Đồ thị 3.1: Đường luỹ tích so sánh kết quả kiểm tra khối THPT, lần 1 ............. 90
Đồ thị 3.2: Đường luỹ tích so sánh kết quả kiểm tra khối THPT, lần 2 ............. 91
Đồ thị 3.3: Đường luỹ tích so sánh kết quả kiểm tra khối THPT Chuyên, lần 1............ 91
Đồ thị 3.4: Đường luỹ tích so sánh kết quả kiểm tra khối THPT Chuyên, lần 2............ 92
Bảng 2.1: Các kiểu mạng tinh thể của kim loại [2]............................................ 23
Bảng 2.2: Tóm tắt tính chất của các kim loại nhóm IA, IIA .............................. 34
Bảng 2.3: Tóm tắt tính chất một số hợp chất quan trọng của các kim loại
nhóm IA, IIA.................................................................................................... 35
Bảng 2.4 : Tóm tắt tính chất của Nhôm, Sắt, Crom và hợp chất của chúng 38
Bảng 2.5 : Tóm tắt tính chất đơn chất, hợp chất các nguyên tố Cu, Ag, Au 42
Bảng 2.6 : Tóm tắt tính chất các nguyên tố Kẽm, Thiếc, Chì và hợp chất ......... 46
Bảng 3.1: Các chuyên đề phần kim loại ............................................................ 87
Bảng 3.2: Bảng điểm kiểm tra các bài tự luận................................................... 89
Bảng 3.3: Bảng điểm kiểm tra trung bình và độ lệch chuẩn tương ứng của
các bài bài tự luận............................................................................................. 89
Bảng 3.4: Phần trăm HS đạt điểm khá giỏi, trung bình, yếu kém ...................... 89
Bảng 3.5: Phần trăm HS đạt điểm Xi trở xuống ................................................ 90
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi- 8 -
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay sự phát triển như vũ bão của khoa học- kĩ thuật là những thuận lợi đối
với sự phát triển của mỗi quốc gia, chính nhân tố con người đã tạo ra sự thay đổi
tích cực đó, giáo dục - đào tạo chính là cách để con người có được nhân tố đó vì vậy
việc đầu tư vào nhân tố con người chính là mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia
trong hoạt động giáo dục.
Trên thế giới, những nước phát triển đều là những nước có những sự đầu tư và
quan tâm đúng đắn đối với nhân tố con người đặc biệt là những người tài giỏi, họ
luôn có kế hoạch phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng người tài một cách hợp lí.
Ở nước ta, vấn đề nhân tố con người luôn được quan tâm, dù ở các thời đại khác
nhau nhưng luôn có sự coi trọng người tài, chúng ta luôn quan niệm: “hiền tài là
nguyên khí quốc gia”, vì vậy “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài” là nhiệm vụ trung tâm của giáo dục - đào tạo, trong đó, việc phát hiện và bồi
dưỡng những học sinh giỏi (HSG) ở trường phổ thông chính là bước khởi đầu
quan trọng để góp phần đào tạo nhân tài trong các lĩnh vực của khoa học và đời
sống xã hội.
Tuy nhiên, trong thực tế công tác phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng những nhân tố
con người chưa có tính khoa học, những lí luận dạy học về HSG cũng như các biện
pháp phát hiện, tổ chức và bồi dưỡng HSG vẫn chưa được nghiên cứu một cách hệ
thống, phần lớn các giáo viên (GV) bồi dưỡng HSG phải tự mày mò mà chưa có sự
định hướng rõ rệt, vẫn mang tính kinh nghiệm, chưa định lượng hóa được những
yếu tố liên quan đến HSG như: Thế nào là HSG? Những dấu hiệu của một HSG?
Làm thế nào để hình thành và phát triển những năng lực của HSG? Định hướng học
tập cho HSG như thế nào?...
Với các môn khoa học tự nhiên nói chung và môn Hóa học nói riêng thì bài tập
hóa học (BTHH) là mục đích, nội dung, là phương pháp dạy và học hiệu quả, đó là
cách thức thể hiện kiến thức một cách tổng quát, đầy đủ, đặc biệt với đối tượng học
sinh khá, giỏi thì BTHH sẽ là cách hiệu quả nhất để phát hiện, bồi dưỡng và nuôi
dưỡng nhân tài.
Trên cơ sở lý luận cũng như thực tiễn, với mong muốn góp phần nâng cao chất- 9 -
lượng bồi dưỡng HSG môn Hóa học, chúng tui chọn đề tài: “ TUYỂN CHỌN -
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC PHẦN KIM LOẠI
DÙNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ”
2. Mục đích nghiên cứu
Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi
phần kim loại thuộc chương trình Trung học phổ thông (THPT) để quá trình dạy và
học đạt kết quả cao trong các kì thi học sinh giỏi.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
3.2. Nghiên cứu nội dung kiến thức và bài tập phần kim loại trong sách giáo
khoa lớp 12- ban Khoa học tự nhiên, tài liệu giáo khoa chuyên hóa học lớp 12,
các nội dung liên quan đến kim loại trong các đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh, khu
vực, quốc gia và các tài liệu hóa học khác
3.3. Tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập tự luận (TL) phần kim loại để bồi
dưỡng HSG trường THPT
3.4. Đề xuất biện pháp sử dụng hệ thống bài tập phần kim loại trong công tác
bồi dưỡng HSG
3.5. Thực nghiệm sư phạm với hệ thống bài tập phần kim loại để bồi dưỡng HSG
ở trường THPT và đánh giá hiệu quả sử dụng hệ thống bài tập đó
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học bộ môn Hoá học và công tác bồi
dưỡng HSG ở trường THPT
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống bài tập phần kim loại ở chương trình hóa
học lớp 12 để bồi dưỡng học sinh giỏi THPT
5. Giả thuyết khoa học
Nếu tuyển chọn, xây dựng được hệ thống bài tập hóa học phần kim loại và
sử dụng hệ thống bài tập đó có hiệu quả sẽ góp phần nâng cao được chất lượng bồi
dưỡng HSG ở trường THPT.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý luận
6.1.1. Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi- 10 -
6.1.2. Cấu trúc chương trình sách giáo khoa lớp 12 ban Khoa học tự nhiên, chương
trình chuyên bộ môn hóa học
6.1.3. Tài liệu hướng dẫn nội dung chương trình thi học sinh giỏi, các văn bản
hướng dẫn liên quan đến thi chọn học sinh giỏi
6.2. Nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Điều tra thực tiễn công tác bồi dưỡng HSG ở trường THPT
6.2.2. Trao đổi, tổng kết kinh nghiệm về bồi dưỡng HSG với giáo viên (GV)
6.2.3. Tập hợp và nghiên cứu nội dung sách giáo khoa lớp 12 ban Khoa học tự
nhiên, chương trình chuyên bộ môn hóa học, các đề thi HSG, đề thi vào đại học và
cao đẳng, các tài liệu tham khảo liên quan đến ôn thi HSG để tuyển chọn và xây
dựng hệ thống bài tập TL phần kim loại.
6.2.4. Thông qua thực nghiệm sư phạm đánh giá chất lượng hệ thống bài tập từ đó
đề xuất hướng bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT
6.3. Xử lý kết quả nghiên cứu
Xử lý số liệu nghiên cứu bằng phương pháp thống kê toán học.
7. Đóng góp của đề tài
- Tuyển chọn và xây dựng được hệ thống bài tập phần kim loại có chất lượng giúp
cho giáo viên có thêm nguồn tài liệu dùng trong việc bồi dưỡng HSG.
- Đề xuất được biện pháp sử dụng bài tập phần kim loại trong việc bồi dưỡng HSG
sao cho có hiệu quả.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về việc bồi dưỡng học sinh giỏi
Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập phần kim loại lớp 12 dùng bồi dưỡng
học sinh giỏi trường trung học phổ thông
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.- 11 -
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI VÀ BÀI TẬP HÓA HỌC.
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Hoạt động nhận thức và tư duy sáng tạo của HS trong quá trình học tập
1.1.1.1. Khái niệm nhận thức, tư duy
Nhận thức [30] là một trong ba mặt của đời sống tâm lý con người (nhận thức,
tình cảm, ý chí), là tiền đề của hai mặt kia đồng thời có quan hệ chặt chẽ với chúng
và với các hiện tượng tâm lý khác. Hoạt động nhận thức bao gồm nhiều giai đoạn
khác nhau, có thể chia hoạt động này gồm hai giai đoạn lớn:
- Nhận thức cảm tính (gồm cảm giác, tri giác).
- Nhận thức lý tính (gồm tư duy, tưởng tượng).
Hoạt động nhận thức của HS trong quá trình dạy và học hoá học cũng nằm trong
quy luật chung ấy.
+ Nhận thức cảm tính là sự phản ánh những thuộc tính bên ngoài của sự vật và hiện
tượng thông qua sự tri giác của các giác quan.
Cảm giác là hình thức khởi đầu trong hoạt động nhận thức, nó chỉ phản ánh
từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng.
Tri giác được hình thành và phát triển trên cơ sở những cảm giác, nhưng tri
giác không phải là những phép cộng đơn giản của cảm giác, tri giác phản ánh sự
vật, hiện tượng một cách trọn vẹn và theo một cấu trúc nhất định.
- Sự nhận thức cảm tính được thực hiện thông qua hình thức tri giác cao, có
tính chủ động tích cực, có mục đích là sự quan sát.
+ Nhận thức lý tính
Tưởng tượng là một quá trình tâm lý phản ánh những điều chưa từng có
trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở
những biểu tượng đã có.
Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những
mối liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng trong hiện thực khách
quan mà trước đó ta chưa biết. Vậy, tư duy là một quá trình tìm kiếm và phát hiện
cái mới về chất một cách độc lập. Nét nổi bật của tư duy là tính "có vấn đề" tức là
trong hoàn cảnh có vấn đề, tư duy được nảy sinh.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi- 12 -
Những phẩm chất cơ bản của tư duy gồm :
- Tính định hướng: nhanh chóng xác định đối tượng cần lĩnh hội, mục đích
phải đạt và những con đường tối ưu để đạt được mục đích ấy.
- Bề rộng: thể hiện khả năng vận dụng nghiên cứu các đối tượng khác.
- Độ sâu: thể hiện ở khả năng nắm vững ngày càng sâu sắc hơn bản chất của
sự vật, hiện tượng.
- Tính linh hoạt: thể hiện ở sự nhạy bén trong việc vận dụng những tri thức
và cách thức hoạt động vào các tình huống khác nhau một cách sáng tạo.
- Tính mềm dẻo: thể hiện ở hoạt động tư duy được tiến hành theo hướng xuôi
và ngược chiều.
- Tính độc lập: thể hiện ở chỗ tự mình phát hiện được vấn đề, đề xuất được
cách giải quyết và tự giải quyết vấn đề.
- Tính khái quát: thể hiện ở chỗ khi giải quyết mỗi loại nhiệm vụ sẽ đưa ra
mô hình khái quát, từ đó vận dụng để giải quyết các nhiệm vụ cùng loại.
Như vậy quá trình tư duy là khâu cơ bản của quá trình nhận thức. Nắm bắt được
quá trình này, người giáo viên sẽ hướng dẫn tư duy khoa học cho học sinh trong
suốt quá trình dạy và học môn hoá học ở trường phổ thông.
1.1.1.2. Tư duy sáng tạo và những phẩm chất của tư duy sáng tạo
Tư duy sáng tạo là những hoạt động tư duy có sáng kiến, tư duy sáng tạo là
mức độ cao của tư duy. Tư duy sáng tạo có những phẩm chất sau :
- Tính đổi mới: biểu hiện ở tính khác lạ, đổi mới trong tư duy, sự độc lập suy
nghĩ, dám tìm ra cái mới.
- Tính khuyếch tán : biểu hiện ở khả năng hiểu rộng những vấn đề nghiên cứu ở
những cấu trúc khác nhau.
- Tính độc đáo: thường không dập khuôn theo những quy tắc hay tri thức thông
thường, biết giải quyết vấn đề một cách linh hoạt, ứng biến.
1.1.1.3. Những hình thức cơ bản của tư duy [15]
a. Khái niệm : Khái niệm phản ánh những thuộc tính chung, bản chất của sự vật –
hiện tượng, quá trình hiện thực. Là kết quả của sự tổng hợp, khái quát biện chứng
các tài liệu kinh nghiệm, các khái niệm được hình thành từ trong quá trình lâu dài
của con người nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.- 13 -
Khái niệm nào cũng có nội hàm và ngoại diên. Nội hàm là những thuộc tính
chung, bản chất, đặc trưng cho các sự vật, hiện tượng, quá trình mà khái niệm phản
ánh. Ngoại diên là toàn bộ những sự vật hay hiện tượng có chung cái thuộc tính bản
chất làm thành nội hàm khái niệm.
Ví dụ, “Bazơ là chất có khả năng nhận proton “ thì CO32-, S2-, NH3, R-NH2
là ngoại diên của khái niệm “Bazơ”. Axit là chất có khả năng cho proton thì HS-,
NH4+, HCO3- là ngoại diên của khái niệm axit.
b. Phán đoán: Phán đoán phản ánh những mối liên hệ giữa các sự vật – hiện tượng và
quá trình hiện thực. Trong phán đoán bao giờ cũng thể hiện một ý nghĩa nhằm khẳng
định hay phủ định hiện thực. Phán đoán có tính đúng hay sai tuỳ từng trường hợp vào điều khẳng
định hay phủ định có thực hay không có thực ở đối tượng được phán đoán.
c. Suy lý: Suy lý là hình thức suy nghĩ liên hệ các phán đoán lại với nhau để tạo
thành một phán đoán mới.
Nhìn chung, suy lý gồm hai bộ phận: các phán đoán có trước (gọi là tiền đề)
và các phán đoán có sau (gọi là kết luận). Suy lý được chia thành ba loại: suy lý
diễn dịch, suy lý quy nạp và loại suy.
* Suy lý diễn dịch: là suy lý đi từ nguyên lý chung, phổ biến đến cái riêng lẻ, cá biệt.
* Suy lý quy nạp: là suy lý ngược lại của suy lý diễn dịch (nhưng hai loại suy lý này
gắn bó mật thiết với nhau).
* Loại suy: là suy lý đi từ một số thuộc tính giống nhau của hai đối tượng để rút ra
kết luận về những thuộc tính giống nhau khác của hai đối tượng đó. Hình thức này
thường được sử dụng khi học về các nguyên tố cùng một nhóm nào đó có tính chất
tương tự nhau.
Ví dụ, trong chương kim loại kiềm, HS chỉ cần nghiên cứu kỹ về Natri và hợp chất
của Natri, còn các kim loại kiềm và hợp chất của kim loại kiềm khác HS sẽ biết nhờ
phép loại suy.
1.1.1.4. Rèn luyện năng lực nhận thức của học sinh trong quá trình dạy và học hoá học
Năng lực quan sát do hóa học là môn khoa học thực nghiệm và có thí nghiệm nên
học sinh phải có khả năng quan sát. Khi quan sát, giáo viên cần hướng dẫn, yêu cầu
HS làm tốt các đề xuất sau:
+ Xác định rõ mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nhiệm vụ quan sát.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi- 14 -
+ Chuẩn bị chu đáo (cả về tri thức và phương tiện) trước khi quan sát.
+ Tiến hành quan sát có kế hoạch và có hệ thống.
+ Khi quan sát cần tích cực sử dụng phương tiện hoá học.
+ Khuyến khích và tạo điều kiện cho HS sử dụng nhiều giác quan khi quan sát
nhưng phải đảm bảo an toàn.
+ Cần ghi lại các kết quả quan sát, xử lý kết quả và rút ra kết luận cần thiết.
Rèn luyện các thao tác tư duy Có năng lực quan sát tốt, ghi nhận được chính
xác sự biến đổi của sự vật, hiện tượng nhưng không biết xâu chuỗi các hiện tượng
đó lại với nhau và đưa ra những kết luận cần thiết cũng như thể hiện quan điểm cá
nhân thì chưa đủ mà cần có tư duy [31]. Vì không có tư duy thì không có sự
tiếp thu, không có sự vận dụng tri thức, HS không học tập được. Do đó, phát triển tư
duy đồng nghĩa với việc rèn luyện các thao tác tư duy là điều vô cùng quan trọng và
cần thiết. Các thao tác đó gồm:
+ Phân tích: là quá trình dùng trí óc để phân tích đối tượng nhận thức thành
những “bộ phận”, những thuộc tính, những mối liên hệ và quan hệ giữa chúng để
nhận thức đối tượng sâu sắc hơn, trọn vẹn hơn.
+ Tổng hợp: là quá trình dùng trí óc để hợp nhất các “bộ phận”, những thuộc
tính, những thành phần đã được tách ra nhờ phân tích thành một chỉnh thể.
*Từ lí luận trên có thể thấy rằng, phân tích và tổng hợp có mối quan hệ mật thiết
với nhau, bổ sung cho nhau tạo thành một thể thống nhất không tách rời. Phân tích
là cơ sở của tổng hợp, tổng hợp diễn ra trên cơ sở phân tích.
+ So sánh là quá trình dùng trí óc để xác định sự giống nhau hay khác nhau, sự
đồng nhất hay không đồng nhất, sự bằng nhau hay không bằng nhau giữa các đối
tượng nhận thức. Trong dạy học hoá học thường dùng hai loại so sánh là: so sánh
tuần tự và so sánh đối chiếu.
- So sánh tuần tự: là sự so sánh trong đó nghiên cứu xong từng đối tượng nhận
thức rồi so sánh chúng với nhau.
Ví dụ, sau khi nghiên cứu về Crom và hợp chất Crom, yêu cầu HS so sánh với
Nhôm và hợp chất của Nhôm.
- So sánh đối chiếu: nghiên cứu hai đối tượng cùng một lúc hay khi nghiên cứu
đối tượng thứ hai người ta phân tích thành từng bộ phận rồi đối chiếu với từng bộ
phận của đối tượng thứ nhất.- 15 -
Ví dụ, so sánh tính chất của Mg và Ca là hai nguyên tố cùng nhóm IIA
Có thể thấy rằng, so sánh có quan hệ chặt chẽ với phân tích và tổng hợp.
+ Trừu tượng hoá và khái quát hoá
- Trừu tượng hoá là quá trình dùng trí óc để gạt bỏ những mặt, những thuộc tính,
những mối liên hệ, quan hệ thứ yếu, không cần thiết về phương diện nào đó và chỉ
giữ lại những yếu tố cần thiết để tư duy.
- Khái quát hoá là quá trình dùng trí óc để bao quát nhiều đối tượng khác nhau thành
một nhóm, một loại theo những thuộc tính, những mối quan hệ nhất định. Những thuộc
tính này bao gồm hai loại: những thuộc tính giống nhau và những thuộc tính bản chất.
Ví dụ, phân loại phản ứng hoá học theo tiêu chí “có sự thay đổi số oxi hoá”
(khái quát hoá), cần hướng dẫn HS gạt bỏ (trừu tượng hoá) các dấu hiệu không bản
chất như: số chất tham gia phản ứng, số chất tạo thành, có sự cho – nhận proton...
Qua đó để thấy rằng, trừu tượng hoá và khái quát hoá có mối quan hệ mật
thiết với nhau, chi phối và bổ sung cho nhau, giống như mối quan hệ giữa phân tích
và tổng hợp nhưng ở mức độ cao hơn.
1.1.2. Lý luận trong công tác bồi dưỡng HSG
1.1.2.1. Bồi dưỡng học sinh giỏi góp phần phát hiện, xây dựng và đào tạo nhân tài
cho đất nước Trong nền kinh tế tri thức hiện nay vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nhân tài
đặc biệt là tài năng trẻ, có vai trò cực kỳ quan trọng, đội ngũ nhân tài chính là
những hạt nhân để mỗi quốc gia phát triển. Ngay từ khi còn là học sinh, những học
sinh có năng lực, phẩm chất học tập đặc biệt đã thể hiện được khả năng học tập của
mình, để những học sinh này tiếp tục phát huy được những năng lực đó ngành giáo
dục có trách nhiệm phát hiện, xây dựng và đào tạo để các em phát huy hết những
năng lực của mình.
Hiện nay trong hệ thống giáo dục phổ thông vấn đề phát hiện, xây dựng và
đào tạo những học sinh có khả năng ở các lĩnh vực khác nhau vẫn được duy trì và
phát triển, đó là hệ thống các trường chuyên, năng khiếu ở các cấp phổ thông, hầu
hết những học sinh giỏi này đều có nền tảng kiến thức tốt để học tập lên cao, có rất
nhiều người đã từng là HSG hay học sinh năng khiếu khi còn ngồi trên ghế nhà
trường đã trưởng thành và trở thành những nhân tài của đất nước cũng như nhân
loại như GS. Ngô Bảo Châu, GS. Đàm Thanh Sơn, Nghệ sĩ Đặng Thái Sơn… và
nhiều người khác nữa.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi- 16 -
Từ cơ sở lí luận đến thực tế đều cho thấy vai trò quan trọng của việc bồi
dưỡng HSG đối với việc đào tạo nhân tài cho đất nước.
1.1.2.2. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi hóa học
Theo các tài liệu về tâm lý học và phương pháp dạy học hóa học thì năng
khiếu hóa học được thể hiện qua một số năng lực và phẩm chất sau:
a. Năng lực tiếp thu kiến thức: được thể hiện ở những khía cạnh
- Khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng.
- Luôn hứng thú trong các tiết học, nhất là bài học mới.
- Có ý thức tự bổ sung, hoàn thiện những tri thức đã thu được ngay từ dạng sơ khai.
b. Năng lực suy luận logic được thể hiện
- Biết phân tích sự vật, hiện tượng qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng.
- Biết thay đổi góc nhìn khi xem xét một sự vật hiện tượng.
- Biết cách tìm con đường ngắn để sớm đi đến kết luận cần thiết.
- Biết xét đủ các điều kiện cần thiết để đạt được kết luận mong muốn.
- Biết xây dựng các ví dụ để loại bỏ một số miền tìm kiếm vô ích.
- Biết quay lại điểm vừa xuất phát để tìm đường đi mới.
c. Năng lực đặc biệt được thể hiện
- Biết diễn đạt chính xác điều mình muốn.
- Sử dụng thành thạo hệ thống kí hiệu, các qui ước để diễn tả vấn đề.
- Biết phân biệt thành thạo các kĩ năng đọc, viết và nói.
- Biết thu gọn các vấn đề và trật tự hóa các vấn đề để dùng khái niệm trước mô tả
cho các khái niệm sau.
d. Năng lực lao động sáng tạo
- Biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế một dãy các hoạt động nhằm đạt
kết quả mong muốn.
e. Năng lực kiểm chứng
- Biết suy xét sự đúng sai từ một loạt sự kiện, biết khẳng định hay bác bỏ một
đặc trưng nào đó trong sản phẩm do mình làm ra.
- Biết chỉ ra một cách chắc chắn các dữ liệu cần kiểm nghiệm sau khi thực
hiện một số lần kiểm nghiệm.
f. Năng lực thực hành:
Từ (1), (2) tính được a = 55,82% → nAl : nSi : nO : nH = 2 : 2 : 9 : 4
Vậy công thức khoáng chất là Al2Si2O9H4 hay Al2O3.2SiO2.2H2O ( cao lanh )
Bài 83. Nung nhận ra MgCO3, BaCO3 tạo MO, lấy MO vào nước phân biệt hai oxit
này, lấy Ba(OH)2 tạo thành nhận ra hai muối còn lại
Bài 84. Cho NH3 vào tách Al3+, Fe3+ dạng kết tủa, hai kết tủa qua dd NaOH tách
Al(OH)3 rồi tái tạo và được các muối riêng, đun dd KCl được KCl
Bài 85. Tính theo bảo toàn nguyên tố, điện tích và bảo toàn e
Bài 88. Al
Bài 90. BL: theo bài cho 3,36 lit Y + 1 lit O2 → 3,688 lit hh 3 khí, điều đó cho thấy
trong Y có khí pư với O2 đồng thời sau pư thể tích khí bị giảm, khí đó là NO
2NO + O2 → 2NO2
Theo tỉ lệ pư, thể tích khí giảm =VO2 pư= 3,36 + 1 – 3,688 = 0,672 lit ( 0,03 mol) < 1
lit ( nên O2 còn NO hết ). Vậy Trong Y có NO và 1 khí chưa biết
nY = 0,15 , mY < 2 nên MY < 2/0,15 = 13,33 → khí còn lại là H2 ( nH2 = 0,12 )
Áp dụng bảo toàn e tính được : nAl = ( 2nH2 + 3nNO)/3 = 0,11 → m = 0,11.27 =
2,97 gam : Các pthh : Al + 4H+ + NO3- → Al3+ + NO + 2H2O
Al + 3H+ → Al3+ + 3/2H2
Bài 94. Pthh : Mg + H2SO4 → MgSO4 + H2 (1)
2Al + 3H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3H2 (2)
Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2 (3)
nH2SO4 = 0,1 ; nH2 = 0,09 → sau pư dư 0,01 mol H2SO4 : Cho Ba(OH)2 vào dd A
Ba(OH)2 + H2SO4 → BaSO4 + 2H2O (4)
Ba(OH)2 + MgSO4 → BaSO4 + Mg(OH)2 (5)
3Ba(OH)2 + Al2(SO4)3 → 3BaSO4 + 2Al(OH)3 (6)
Ba(OH)2 + FeSO4 → BaSO4 + Fe(OH)2 (7)
Có thể: Ba(OH)2 + 2Al(OH)3 → Ba(AlO2)2 + 2H2O (8)
Có 2 TH cho dd C
TH1: dd C chỉ có Ba(AlO2)2, cho H2SO4 vào thu được kết tủa gồm BaSO4, Al(OH)3
Tính toán theo số liệu bài cho được kết tủa gồm 0,03 mol BaSO4 , 0,06 mol
Al(OH)3 khi nung cho E gồm 0,03 mol BaSO4, 0,03 mol Al2O3 → mE = 10,05 (loại)
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Nhà xuất bản: ĐHGD
Ngày: 2012
Chủ đề: Hóa học
Phương pháp dạy học
Bài tập
Giáo dục
Kim loại
Miêu tả: 115 tr. + CD-ROM + Tóm tắt
Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học (Bộ môn Hóa học) -- Trường Đại học Giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012
Trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn về việc bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG). Nghiên cứu nội dung kiến thức và bài tập phần kim loại trong sách giáo khoa lớp 12- ban Khoa học tự nhiên, tài liệu giáo khoa chuyên hóa học lớp 12, các nội dung liên quan đến kim loại trong các đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh, khu vực, quốc gia và các tài liệu hóa học khác. Tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập tự luận (TL) phần kim loại để bồi dưỡng HSG trường trung học phổ thông (THPT). Đề xuất biện pháp sử dụng hệ thống bài tập phần kim loại trong công tác bồi dưỡng HSG. Thực nghiệm sư phạm với hệ thống bài tập phần kim loại để bồi dưỡng HSG ở trường THPT và đánh giá hiệu quả sử dụng hệ thống bài tập đó
MỤC LỤC
Trang
Lời Thank .................................................................................................... i
Danh mục viết tắt ............................................................................................ ii
Danh mục các bảng .......................................................................................... iii
Mục lục ....................................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BỒI DƢỠNG
HỌC SINH GIỎI VÀ BÀI TẬP HÓA HỌC. ................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 4
1.1.1. Hoạt động nhận thức và tư duy sáng tạo của HS trong quá trình học tập......... 4
1.1.2. Lý luận trong công tác bồi dưỡng HSG................................................... 8
1.1.3. Lý luận về bài tập trong dạy học Hóa học ở trường THPT ...................... 13
1.1.4. Lý luận về sử dụng bài tập Hóa học trong dạy học ở trường THPT................. 13
1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 14
1.2.1. Thực tế công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường trung học phổ
thông ................................................................................................................ 14
1.2.2. Vấn đề sử dụng bài tập hoá học trong việc giảng dạy và bồi dưỡng
học sinh giỏi ở trường trung học phổ thông ..................................................... 18
Tiểu kết chương 1............................................................................................. 20
Chƣơng 2: TUYỂN CHỌN - XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP PHẦN KIM LOẠI CHO BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................................................................ 21
2.1. Nguyên tắc tuyển chọn và xây dựng bài tập hoá học.................................. 21
2.1.1. Nguyên tắc tuyển chọn hệ thống bài tập hóa học..................................... 21
2.1.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập hóa học ....................................... 21
2.1.3. Cơ sở xây dựng hệ thống bài tập ............................................................ 22
2.2.. Tuyển chọn xây dựng hệ thống bài tập phần kim loại để bồi dưỡng học
sinh giỏi ở trường THPT ............................................................................................ 22
2.2.1. Những vấn đề lý thuyết phần đại cương về kim loại................................ 22
2.2.2. Các nhóm kim loại.................................................................................. 33
2.3. Một số biện pháp sử dụng hệ thống bài tập hoá học phần kim loại
trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT........................................... 49- 7 -
2.3.1. Biện pháp phát hiện học sinh giỏi ........................................................... 49
2.3.2. Biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi.......................................................... 56
2.4. Hệ thống bài tập phần kim loại dùng cho bồi dưỡng học sinh giỏi ............. 63
2.4.1. Hệ thống bài tập tự luận phần đại cương của kim loại ............................ 63
2.4.2. Bài tập về các kim loại nhóm IA, IIA và hợp chất .................................. 71
2.4.3. Bài tập về Nhôm, Sắt, Crom và các hợp chất của chúng.......................... 74
2.4.4. Bài tập về các kim loại Đồng, Bạc, Vàng và hợp chất của chúng ............ 80
2.4.5. Bài tập về Kẽm, Thiếc, Chì và hợp chất của chúng ................................. 81
Tiểu kết chương 2............................................................................................. 84
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..................................................... 86
3.1.Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm............................................................ 86
3.1.1. Thử nghiệm sử dụng hệ thống bài tập phần kim loại bồi dưỡng HSG...... 86
3.1.2. Đánh giá sự hợp lí, tính khả dụng và hiệu quả của hệ thống bài tập
lớp 12 phần kim loại sử dụng bồi dưỡng HSG .................................................. 86
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ................................................................. 86
3.2.1. Đánh giá được sự phù hợp các dạng câu hỏi và bài tập với trình độ
tư duy của học sinh........................................................................................... 86
3.2.2. Thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập cũng như những biện pháp đã
trình bày trong nội dung luận văn, đánh giá được năng lực nhận thức hóa
học từ đó phát hiện và bồi dưỡng HS có năng khiếu hóa học ............................ 86
3.2.3. Thông qua sử dụng hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học, đánh giá
được hiệu quả sử hệ thống bài tập hóa học dành cho HSG................................ 86
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................... 86
3.3.1. Phạm vi thực nghiệm sư phạm ................................................................ 86
3.3.2. Đối tượng và cách thức tiến hành thực nghiệm sư phạm ......................... 86
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm.................................................................... 88
3.4.1.Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm......................................................33 88
3.4.2. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 94
1. Kết luận ....................................................................................................... 94
2. Khuyến nghị ................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 96
……………………………………………………………
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi- 4 -
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
BTH Bảng tuần hoàn
BTHH Bài tập hóa học
CHT Cộng hóa trị
ĐC Đối chứng
ĐH Đại học
ĐHBK Đại học bách khoa
đktc Điều kiện tiêu chuẩn
ĐLBT Định luật bảo toàn
GS Giáo sư
GV Giáo viên
HH Hỗn hợp
HS Học sinh
HSG Học sinh giỏi
KLCT Kim loại chuyển tiếp
KLK Kim loại kiềm
KLKT Kim loại kiềm thổ
LP (lp) Lục phương
LPTD(lptd) Lập phương tâm diện
LPTK Lập phương tâm khối
PGS.TS Phó giáo sư.Tiến sĩ
Sđđ Suất điện động
SGK Sách giáo khoa
TL Tự luận
TNKQ Trắc nghiệm khách quan
TN Thực nghiệm- 5 -
MỤC CÁC BẢNG
trang
Hình 2.1: Ô tế bào lập phương.......................................................................... 23
Hình 2.2: Sự tạo thành vùng MO do tương tác của các AO2s trong tinh thể Li......... 26
Hình 2.3: Sự trượt lên nhau giữa các lớp trong mạng tinh thể kim loại khi
có lực tác dụng ................................................................................................ 65
Hình 2.4: Sự trượt lên nhau giữa các lớp ion trong mạng tinh thể ion khi có
lực tác dụng...................................................................................................... 65
Đồ thị 3.1: Đường luỹ tích so sánh kết quả kiểm tra khối THPT, lần 1 ............. 90
Đồ thị 3.2: Đường luỹ tích so sánh kết quả kiểm tra khối THPT, lần 2 ............. 91
Đồ thị 3.3: Đường luỹ tích so sánh kết quả kiểm tra khối THPT Chuyên, lần 1............ 91
Đồ thị 3.4: Đường luỹ tích so sánh kết quả kiểm tra khối THPT Chuyên, lần 2............ 92
Bảng 2.1: Các kiểu mạng tinh thể của kim loại [2]............................................ 23
Bảng 2.2: Tóm tắt tính chất của các kim loại nhóm IA, IIA .............................. 34
Bảng 2.3: Tóm tắt tính chất một số hợp chất quan trọng của các kim loại
nhóm IA, IIA.................................................................................................... 35
Bảng 2.4 : Tóm tắt tính chất của Nhôm, Sắt, Crom và hợp chất của chúng 38
Bảng 2.5 : Tóm tắt tính chất đơn chất, hợp chất các nguyên tố Cu, Ag, Au 42
Bảng 2.6 : Tóm tắt tính chất các nguyên tố Kẽm, Thiếc, Chì và hợp chất ......... 46
Bảng 3.1: Các chuyên đề phần kim loại ............................................................ 87
Bảng 3.2: Bảng điểm kiểm tra các bài tự luận................................................... 89
Bảng 3.3: Bảng điểm kiểm tra trung bình và độ lệch chuẩn tương ứng của
các bài bài tự luận............................................................................................. 89
Bảng 3.4: Phần trăm HS đạt điểm khá giỏi, trung bình, yếu kém ...................... 89
Bảng 3.5: Phần trăm HS đạt điểm Xi trở xuống ................................................ 90
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi- 8 -
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay sự phát triển như vũ bão của khoa học- kĩ thuật là những thuận lợi đối
với sự phát triển của mỗi quốc gia, chính nhân tố con người đã tạo ra sự thay đổi
tích cực đó, giáo dục - đào tạo chính là cách để con người có được nhân tố đó vì vậy
việc đầu tư vào nhân tố con người chính là mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia
trong hoạt động giáo dục.
Trên thế giới, những nước phát triển đều là những nước có những sự đầu tư và
quan tâm đúng đắn đối với nhân tố con người đặc biệt là những người tài giỏi, họ
luôn có kế hoạch phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng người tài một cách hợp lí.
Ở nước ta, vấn đề nhân tố con người luôn được quan tâm, dù ở các thời đại khác
nhau nhưng luôn có sự coi trọng người tài, chúng ta luôn quan niệm: “hiền tài là
nguyên khí quốc gia”, vì vậy “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài” là nhiệm vụ trung tâm của giáo dục - đào tạo, trong đó, việc phát hiện và bồi
dưỡng những học sinh giỏi (HSG) ở trường phổ thông chính là bước khởi đầu
quan trọng để góp phần đào tạo nhân tài trong các lĩnh vực của khoa học và đời
sống xã hội.
Tuy nhiên, trong thực tế công tác phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng những nhân tố
con người chưa có tính khoa học, những lí luận dạy học về HSG cũng như các biện
pháp phát hiện, tổ chức và bồi dưỡng HSG vẫn chưa được nghiên cứu một cách hệ
thống, phần lớn các giáo viên (GV) bồi dưỡng HSG phải tự mày mò mà chưa có sự
định hướng rõ rệt, vẫn mang tính kinh nghiệm, chưa định lượng hóa được những
yếu tố liên quan đến HSG như: Thế nào là HSG? Những dấu hiệu của một HSG?
Làm thế nào để hình thành và phát triển những năng lực của HSG? Định hướng học
tập cho HSG như thế nào?...
Với các môn khoa học tự nhiên nói chung và môn Hóa học nói riêng thì bài tập
hóa học (BTHH) là mục đích, nội dung, là phương pháp dạy và học hiệu quả, đó là
cách thức thể hiện kiến thức một cách tổng quát, đầy đủ, đặc biệt với đối tượng học
sinh khá, giỏi thì BTHH sẽ là cách hiệu quả nhất để phát hiện, bồi dưỡng và nuôi
dưỡng nhân tài.
Trên cơ sở lý luận cũng như thực tiễn, với mong muốn góp phần nâng cao chất- 9 -
lượng bồi dưỡng HSG môn Hóa học, chúng tui chọn đề tài: “ TUYỂN CHỌN -
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC PHẦN KIM LOẠI
DÙNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ”
2. Mục đích nghiên cứu
Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi
phần kim loại thuộc chương trình Trung học phổ thông (THPT) để quá trình dạy và
học đạt kết quả cao trong các kì thi học sinh giỏi.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
3.2. Nghiên cứu nội dung kiến thức và bài tập phần kim loại trong sách giáo
khoa lớp 12- ban Khoa học tự nhiên, tài liệu giáo khoa chuyên hóa học lớp 12,
các nội dung liên quan đến kim loại trong các đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh, khu
vực, quốc gia và các tài liệu hóa học khác
3.3. Tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập tự luận (TL) phần kim loại để bồi
dưỡng HSG trường THPT
3.4. Đề xuất biện pháp sử dụng hệ thống bài tập phần kim loại trong công tác
bồi dưỡng HSG
3.5. Thực nghiệm sư phạm với hệ thống bài tập phần kim loại để bồi dưỡng HSG
ở trường THPT và đánh giá hiệu quả sử dụng hệ thống bài tập đó
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học bộ môn Hoá học và công tác bồi
dưỡng HSG ở trường THPT
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống bài tập phần kim loại ở chương trình hóa
học lớp 12 để bồi dưỡng học sinh giỏi THPT
5. Giả thuyết khoa học
Nếu tuyển chọn, xây dựng được hệ thống bài tập hóa học phần kim loại và
sử dụng hệ thống bài tập đó có hiệu quả sẽ góp phần nâng cao được chất lượng bồi
dưỡng HSG ở trường THPT.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý luận
6.1.1. Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi- 10 -
6.1.2. Cấu trúc chương trình sách giáo khoa lớp 12 ban Khoa học tự nhiên, chương
trình chuyên bộ môn hóa học
6.1.3. Tài liệu hướng dẫn nội dung chương trình thi học sinh giỏi, các văn bản
hướng dẫn liên quan đến thi chọn học sinh giỏi
6.2. Nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Điều tra thực tiễn công tác bồi dưỡng HSG ở trường THPT
6.2.2. Trao đổi, tổng kết kinh nghiệm về bồi dưỡng HSG với giáo viên (GV)
6.2.3. Tập hợp và nghiên cứu nội dung sách giáo khoa lớp 12 ban Khoa học tự
nhiên, chương trình chuyên bộ môn hóa học, các đề thi HSG, đề thi vào đại học và
cao đẳng, các tài liệu tham khảo liên quan đến ôn thi HSG để tuyển chọn và xây
dựng hệ thống bài tập TL phần kim loại.
6.2.4. Thông qua thực nghiệm sư phạm đánh giá chất lượng hệ thống bài tập từ đó
đề xuất hướng bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT
6.3. Xử lý kết quả nghiên cứu
Xử lý số liệu nghiên cứu bằng phương pháp thống kê toán học.
7. Đóng góp của đề tài
- Tuyển chọn và xây dựng được hệ thống bài tập phần kim loại có chất lượng giúp
cho giáo viên có thêm nguồn tài liệu dùng trong việc bồi dưỡng HSG.
- Đề xuất được biện pháp sử dụng bài tập phần kim loại trong việc bồi dưỡng HSG
sao cho có hiệu quả.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về việc bồi dưỡng học sinh giỏi
Chương 2: Xây dựng hệ thống bài tập phần kim loại lớp 12 dùng bồi dưỡng
học sinh giỏi trường trung học phổ thông
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.- 11 -
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI VÀ BÀI TẬP HÓA HỌC.
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Hoạt động nhận thức và tư duy sáng tạo của HS trong quá trình học tập
1.1.1.1. Khái niệm nhận thức, tư duy
Nhận thức [30] là một trong ba mặt của đời sống tâm lý con người (nhận thức,
tình cảm, ý chí), là tiền đề của hai mặt kia đồng thời có quan hệ chặt chẽ với chúng
và với các hiện tượng tâm lý khác. Hoạt động nhận thức bao gồm nhiều giai đoạn
khác nhau, có thể chia hoạt động này gồm hai giai đoạn lớn:
- Nhận thức cảm tính (gồm cảm giác, tri giác).
- Nhận thức lý tính (gồm tư duy, tưởng tượng).
Hoạt động nhận thức của HS trong quá trình dạy và học hoá học cũng nằm trong
quy luật chung ấy.
+ Nhận thức cảm tính là sự phản ánh những thuộc tính bên ngoài của sự vật và hiện
tượng thông qua sự tri giác của các giác quan.
Cảm giác là hình thức khởi đầu trong hoạt động nhận thức, nó chỉ phản ánh
từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng.
Tri giác được hình thành và phát triển trên cơ sở những cảm giác, nhưng tri
giác không phải là những phép cộng đơn giản của cảm giác, tri giác phản ánh sự
vật, hiện tượng một cách trọn vẹn và theo một cấu trúc nhất định.
- Sự nhận thức cảm tính được thực hiện thông qua hình thức tri giác cao, có
tính chủ động tích cực, có mục đích là sự quan sát.
+ Nhận thức lý tính
Tưởng tượng là một quá trình tâm lý phản ánh những điều chưa từng có
trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở
những biểu tượng đã có.
Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những
mối liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng trong hiện thực khách
quan mà trước đó ta chưa biết. Vậy, tư duy là một quá trình tìm kiếm và phát hiện
cái mới về chất một cách độc lập. Nét nổi bật của tư duy là tính "có vấn đề" tức là
trong hoàn cảnh có vấn đề, tư duy được nảy sinh.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi- 12 -
Những phẩm chất cơ bản của tư duy gồm :
- Tính định hướng: nhanh chóng xác định đối tượng cần lĩnh hội, mục đích
phải đạt và những con đường tối ưu để đạt được mục đích ấy.
- Bề rộng: thể hiện khả năng vận dụng nghiên cứu các đối tượng khác.
- Độ sâu: thể hiện ở khả năng nắm vững ngày càng sâu sắc hơn bản chất của
sự vật, hiện tượng.
- Tính linh hoạt: thể hiện ở sự nhạy bén trong việc vận dụng những tri thức
và cách thức hoạt động vào các tình huống khác nhau một cách sáng tạo.
- Tính mềm dẻo: thể hiện ở hoạt động tư duy được tiến hành theo hướng xuôi
và ngược chiều.
- Tính độc lập: thể hiện ở chỗ tự mình phát hiện được vấn đề, đề xuất được
cách giải quyết và tự giải quyết vấn đề.
- Tính khái quát: thể hiện ở chỗ khi giải quyết mỗi loại nhiệm vụ sẽ đưa ra
mô hình khái quát, từ đó vận dụng để giải quyết các nhiệm vụ cùng loại.
Như vậy quá trình tư duy là khâu cơ bản của quá trình nhận thức. Nắm bắt được
quá trình này, người giáo viên sẽ hướng dẫn tư duy khoa học cho học sinh trong
suốt quá trình dạy và học môn hoá học ở trường phổ thông.
1.1.1.2. Tư duy sáng tạo và những phẩm chất của tư duy sáng tạo
Tư duy sáng tạo là những hoạt động tư duy có sáng kiến, tư duy sáng tạo là
mức độ cao của tư duy. Tư duy sáng tạo có những phẩm chất sau :
- Tính đổi mới: biểu hiện ở tính khác lạ, đổi mới trong tư duy, sự độc lập suy
nghĩ, dám tìm ra cái mới.
- Tính khuyếch tán : biểu hiện ở khả năng hiểu rộng những vấn đề nghiên cứu ở
những cấu trúc khác nhau.
- Tính độc đáo: thường không dập khuôn theo những quy tắc hay tri thức thông
thường, biết giải quyết vấn đề một cách linh hoạt, ứng biến.
1.1.1.3. Những hình thức cơ bản của tư duy [15]
a. Khái niệm : Khái niệm phản ánh những thuộc tính chung, bản chất của sự vật –
hiện tượng, quá trình hiện thực. Là kết quả của sự tổng hợp, khái quát biện chứng
các tài liệu kinh nghiệm, các khái niệm được hình thành từ trong quá trình lâu dài
của con người nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.- 13 -
Khái niệm nào cũng có nội hàm và ngoại diên. Nội hàm là những thuộc tính
chung, bản chất, đặc trưng cho các sự vật, hiện tượng, quá trình mà khái niệm phản
ánh. Ngoại diên là toàn bộ những sự vật hay hiện tượng có chung cái thuộc tính bản
chất làm thành nội hàm khái niệm.
Ví dụ, “Bazơ là chất có khả năng nhận proton “ thì CO32-, S2-, NH3, R-NH2
là ngoại diên của khái niệm “Bazơ”. Axit là chất có khả năng cho proton thì HS-,
NH4+, HCO3- là ngoại diên của khái niệm axit.
b. Phán đoán: Phán đoán phản ánh những mối liên hệ giữa các sự vật – hiện tượng và
quá trình hiện thực. Trong phán đoán bao giờ cũng thể hiện một ý nghĩa nhằm khẳng
định hay phủ định hiện thực. Phán đoán có tính đúng hay sai tuỳ từng trường hợp vào điều khẳng
định hay phủ định có thực hay không có thực ở đối tượng được phán đoán.
c. Suy lý: Suy lý là hình thức suy nghĩ liên hệ các phán đoán lại với nhau để tạo
thành một phán đoán mới.
Nhìn chung, suy lý gồm hai bộ phận: các phán đoán có trước (gọi là tiền đề)
và các phán đoán có sau (gọi là kết luận). Suy lý được chia thành ba loại: suy lý
diễn dịch, suy lý quy nạp và loại suy.
* Suy lý diễn dịch: là suy lý đi từ nguyên lý chung, phổ biến đến cái riêng lẻ, cá biệt.
* Suy lý quy nạp: là suy lý ngược lại của suy lý diễn dịch (nhưng hai loại suy lý này
gắn bó mật thiết với nhau).
* Loại suy: là suy lý đi từ một số thuộc tính giống nhau của hai đối tượng để rút ra
kết luận về những thuộc tính giống nhau khác của hai đối tượng đó. Hình thức này
thường được sử dụng khi học về các nguyên tố cùng một nhóm nào đó có tính chất
tương tự nhau.
Ví dụ, trong chương kim loại kiềm, HS chỉ cần nghiên cứu kỹ về Natri và hợp chất
của Natri, còn các kim loại kiềm và hợp chất của kim loại kiềm khác HS sẽ biết nhờ
phép loại suy.
1.1.1.4. Rèn luyện năng lực nhận thức của học sinh trong quá trình dạy và học hoá học
Năng lực quan sát do hóa học là môn khoa học thực nghiệm và có thí nghiệm nên
học sinh phải có khả năng quan sát. Khi quan sát, giáo viên cần hướng dẫn, yêu cầu
HS làm tốt các đề xuất sau:
+ Xác định rõ mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nhiệm vụ quan sát.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi- 14 -
+ Chuẩn bị chu đáo (cả về tri thức và phương tiện) trước khi quan sát.
+ Tiến hành quan sát có kế hoạch và có hệ thống.
+ Khi quan sát cần tích cực sử dụng phương tiện hoá học.
+ Khuyến khích và tạo điều kiện cho HS sử dụng nhiều giác quan khi quan sát
nhưng phải đảm bảo an toàn.
+ Cần ghi lại các kết quả quan sát, xử lý kết quả và rút ra kết luận cần thiết.
Rèn luyện các thao tác tư duy Có năng lực quan sát tốt, ghi nhận được chính
xác sự biến đổi của sự vật, hiện tượng nhưng không biết xâu chuỗi các hiện tượng
đó lại với nhau và đưa ra những kết luận cần thiết cũng như thể hiện quan điểm cá
nhân thì chưa đủ mà cần có tư duy [31]. Vì không có tư duy thì không có sự
tiếp thu, không có sự vận dụng tri thức, HS không học tập được. Do đó, phát triển tư
duy đồng nghĩa với việc rèn luyện các thao tác tư duy là điều vô cùng quan trọng và
cần thiết. Các thao tác đó gồm:
+ Phân tích: là quá trình dùng trí óc để phân tích đối tượng nhận thức thành
những “bộ phận”, những thuộc tính, những mối liên hệ và quan hệ giữa chúng để
nhận thức đối tượng sâu sắc hơn, trọn vẹn hơn.
+ Tổng hợp: là quá trình dùng trí óc để hợp nhất các “bộ phận”, những thuộc
tính, những thành phần đã được tách ra nhờ phân tích thành một chỉnh thể.
*Từ lí luận trên có thể thấy rằng, phân tích và tổng hợp có mối quan hệ mật thiết
với nhau, bổ sung cho nhau tạo thành một thể thống nhất không tách rời. Phân tích
là cơ sở của tổng hợp, tổng hợp diễn ra trên cơ sở phân tích.
+ So sánh là quá trình dùng trí óc để xác định sự giống nhau hay khác nhau, sự
đồng nhất hay không đồng nhất, sự bằng nhau hay không bằng nhau giữa các đối
tượng nhận thức. Trong dạy học hoá học thường dùng hai loại so sánh là: so sánh
tuần tự và so sánh đối chiếu.
- So sánh tuần tự: là sự so sánh trong đó nghiên cứu xong từng đối tượng nhận
thức rồi so sánh chúng với nhau.
Ví dụ, sau khi nghiên cứu về Crom và hợp chất Crom, yêu cầu HS so sánh với
Nhôm và hợp chất của Nhôm.
- So sánh đối chiếu: nghiên cứu hai đối tượng cùng một lúc hay khi nghiên cứu
đối tượng thứ hai người ta phân tích thành từng bộ phận rồi đối chiếu với từng bộ
phận của đối tượng thứ nhất.- 15 -
Ví dụ, so sánh tính chất của Mg và Ca là hai nguyên tố cùng nhóm IIA
Có thể thấy rằng, so sánh có quan hệ chặt chẽ với phân tích và tổng hợp.
+ Trừu tượng hoá và khái quát hoá
- Trừu tượng hoá là quá trình dùng trí óc để gạt bỏ những mặt, những thuộc tính,
những mối liên hệ, quan hệ thứ yếu, không cần thiết về phương diện nào đó và chỉ
giữ lại những yếu tố cần thiết để tư duy.
- Khái quát hoá là quá trình dùng trí óc để bao quát nhiều đối tượng khác nhau thành
một nhóm, một loại theo những thuộc tính, những mối quan hệ nhất định. Những thuộc
tính này bao gồm hai loại: những thuộc tính giống nhau và những thuộc tính bản chất.
Ví dụ, phân loại phản ứng hoá học theo tiêu chí “có sự thay đổi số oxi hoá”
(khái quát hoá), cần hướng dẫn HS gạt bỏ (trừu tượng hoá) các dấu hiệu không bản
chất như: số chất tham gia phản ứng, số chất tạo thành, có sự cho – nhận proton...
Qua đó để thấy rằng, trừu tượng hoá và khái quát hoá có mối quan hệ mật
thiết với nhau, chi phối và bổ sung cho nhau, giống như mối quan hệ giữa phân tích
và tổng hợp nhưng ở mức độ cao hơn.
1.1.2. Lý luận trong công tác bồi dưỡng HSG
1.1.2.1. Bồi dưỡng học sinh giỏi góp phần phát hiện, xây dựng và đào tạo nhân tài
cho đất nước Trong nền kinh tế tri thức hiện nay vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nhân tài
đặc biệt là tài năng trẻ, có vai trò cực kỳ quan trọng, đội ngũ nhân tài chính là
những hạt nhân để mỗi quốc gia phát triển. Ngay từ khi còn là học sinh, những học
sinh có năng lực, phẩm chất học tập đặc biệt đã thể hiện được khả năng học tập của
mình, để những học sinh này tiếp tục phát huy được những năng lực đó ngành giáo
dục có trách nhiệm phát hiện, xây dựng và đào tạo để các em phát huy hết những
năng lực của mình.
Hiện nay trong hệ thống giáo dục phổ thông vấn đề phát hiện, xây dựng và
đào tạo những học sinh có khả năng ở các lĩnh vực khác nhau vẫn được duy trì và
phát triển, đó là hệ thống các trường chuyên, năng khiếu ở các cấp phổ thông, hầu
hết những học sinh giỏi này đều có nền tảng kiến thức tốt để học tập lên cao, có rất
nhiều người đã từng là HSG hay học sinh năng khiếu khi còn ngồi trên ghế nhà
trường đã trưởng thành và trở thành những nhân tài của đất nước cũng như nhân
loại như GS. Ngô Bảo Châu, GS. Đàm Thanh Sơn, Nghệ sĩ Đặng Thái Sơn… và
nhiều người khác nữa.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi- 16 -
Từ cơ sở lí luận đến thực tế đều cho thấy vai trò quan trọng của việc bồi
dưỡng HSG đối với việc đào tạo nhân tài cho đất nước.
1.1.2.2. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi hóa học
Theo các tài liệu về tâm lý học và phương pháp dạy học hóa học thì năng
khiếu hóa học được thể hiện qua một số năng lực và phẩm chất sau:
a. Năng lực tiếp thu kiến thức: được thể hiện ở những khía cạnh
- Khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng.
- Luôn hứng thú trong các tiết học, nhất là bài học mới.
- Có ý thức tự bổ sung, hoàn thiện những tri thức đã thu được ngay từ dạng sơ khai.
b. Năng lực suy luận logic được thể hiện
- Biết phân tích sự vật, hiện tượng qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng.
- Biết thay đổi góc nhìn khi xem xét một sự vật hiện tượng.
- Biết cách tìm con đường ngắn để sớm đi đến kết luận cần thiết.
- Biết xét đủ các điều kiện cần thiết để đạt được kết luận mong muốn.
- Biết xây dựng các ví dụ để loại bỏ một số miền tìm kiếm vô ích.
- Biết quay lại điểm vừa xuất phát để tìm đường đi mới.
c. Năng lực đặc biệt được thể hiện
- Biết diễn đạt chính xác điều mình muốn.
- Sử dụng thành thạo hệ thống kí hiệu, các qui ước để diễn tả vấn đề.
- Biết phân biệt thành thạo các kĩ năng đọc, viết và nói.
- Biết thu gọn các vấn đề và trật tự hóa các vấn đề để dùng khái niệm trước mô tả
cho các khái niệm sau.
d. Năng lực lao động sáng tạo
- Biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế một dãy các hoạt động nhằm đạt
kết quả mong muốn.
e. Năng lực kiểm chứng
- Biết suy xét sự đúng sai từ một loạt sự kiện, biết khẳng định hay bác bỏ một
đặc trưng nào đó trong sản phẩm do mình làm ra.
- Biết chỉ ra một cách chắc chắn các dữ liệu cần kiểm nghiệm sau khi thực
hiện một số lần kiểm nghiệm.
f. Năng lực thực hành:
Từ (1), (2) tính được a = 55,82% → nAl : nSi : nO : nH = 2 : 2 : 9 : 4
Vậy công thức khoáng chất là Al2Si2O9H4 hay Al2O3.2SiO2.2H2O ( cao lanh )
Bài 83. Nung nhận ra MgCO3, BaCO3 tạo MO, lấy MO vào nước phân biệt hai oxit
này, lấy Ba(OH)2 tạo thành nhận ra hai muối còn lại
Bài 84. Cho NH3 vào tách Al3+, Fe3+ dạng kết tủa, hai kết tủa qua dd NaOH tách
Al(OH)3 rồi tái tạo và được các muối riêng, đun dd KCl được KCl
Bài 85. Tính theo bảo toàn nguyên tố, điện tích và bảo toàn e
Bài 88. Al
Bài 90. BL: theo bài cho 3,36 lit Y + 1 lit O2 → 3,688 lit hh 3 khí, điều đó cho thấy
trong Y có khí pư với O2 đồng thời sau pư thể tích khí bị giảm, khí đó là NO
2NO + O2 → 2NO2
Theo tỉ lệ pư, thể tích khí giảm =VO2 pư= 3,36 + 1 – 3,688 = 0,672 lit ( 0,03 mol) < 1
lit ( nên O2 còn NO hết ). Vậy Trong Y có NO và 1 khí chưa biết
nY = 0,15 , mY < 2 nên MY < 2/0,15 = 13,33 → khí còn lại là H2 ( nH2 = 0,12 )
Áp dụng bảo toàn e tính được : nAl = ( 2nH2 + 3nNO)/3 = 0,11 → m = 0,11.27 =
2,97 gam : Các pthh : Al + 4H+ + NO3- → Al3+ + NO + 2H2O
Al + 3H+ → Al3+ + 3/2H2
Bài 94. Pthh : Mg + H2SO4 → MgSO4 + H2 (1)
2Al + 3H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3H2 (2)
Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2 (3)
nH2SO4 = 0,1 ; nH2 = 0,09 → sau pư dư 0,01 mol H2SO4 : Cho Ba(OH)2 vào dd A
Ba(OH)2 + H2SO4 → BaSO4 + 2H2O (4)
Ba(OH)2 + MgSO4 → BaSO4 + Mg(OH)2 (5)
3Ba(OH)2 + Al2(SO4)3 → 3BaSO4 + 2Al(OH)3 (6)
Ba(OH)2 + FeSO4 → BaSO4 + Fe(OH)2 (7)
Có thể: Ba(OH)2 + 2Al(OH)3 → Ba(AlO2)2 + 2H2O (8)
Có 2 TH cho dd C
TH1: dd C chỉ có Ba(AlO2)2, cho H2SO4 vào thu được kết tủa gồm BaSO4, Al(OH)3
Tính toán theo số liệu bài cho được kết tủa gồm 0,03 mol BaSO4 , 0,06 mol
Al(OH)3 khi nung cho E gồm 0,03 mol BaSO4, 0,03 mol Al2O3 → mE = 10,05 (loại)
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Tags: giáo án bồi dưỡng hsg KHTN 8 Phần hóa violet, 4. Xây dựng các nội dung và hệ thống bài tập bồi dưỡng HS có năng khiếu kiến thức , kỹ năng tiếng Việt., chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi môn KHTN 8(Phần Hóa học), bài tập tự luận kim loại nhóm IA IIA kiểu mới, BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI NỘI DUNG KIM LOẠI KIỀM VÀ KIỀM THỔ TÁC DUNG VỚI NƯỚC, BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THÔNG QUA DẠY HỌC PHẦN KIM LOẠI, HÓA HỌC12 violet
Last edited by a moderator: