cobebuongbinh_thichkeoholo
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................................... 1
I. MỞ ĐẦU................................................................................................................................... 2
II. HÀM CẤU TRÚC [VARIOGRAM - (H)]................................................................................. 3
II.1. Định nghĩa ..................................................................................................................4
II.2. Các tính chất của (h).................................................................................................4
II.3. Các mô hình của variogram .......................................................................................7
III. COVARIANCE [C(H)]............................................................................................................ 7
III.1: Định nghĩa ................................................................................................................7
III.2. Các tính chất của C(h) ..............................................................................................7
III.3. Các mô hình của covariance .....................................................................................7
IV. XÁC LẬP CÁC VARIOGRAM............................................................................................... 8
V. PHÂN TÍCH, KHAI THÁC CẤU TRÚC................................................................................. 10
V.1. Tính liên tục của các thông số nghiên cứu...............................................................10
V.2. Đới ảnh hƣởng và dị hƣớng:....................................................................................12
VI. MỘT SỐ GIẢ THUYẾT TOÁN............................................................................................. 14
VI.1. Giả thuyết ổn dịnh (dừng) bậc 2 (Second order stationary hypothesis) .................14
VI.2. Giả thuyết ổn định (dừng) thực sự (nội tại) (intrinsic hypothesic).........................15
VII. PHƢƠNG SAI PHÂN TÁN, PHƢƠNG SAI ĐÁNH GIÁ....................................................... 15
VII.1. Phƣơng sai phân tán:.............................................................................................15
VII.2. Phƣơng sai đánh giá:.............................................................................................18
VIII. KRIGING ( KRIGING)....................................................................................................... 22
VIII.1. Kriging thông dụng (ordinary kriging - OK).......................................................22
VIII.2. Kriging đơn giản (Simple Kriging - SK).............................................................25
VIII.3. Kriging cùng với sai số mẫu (đo đạc) đặc trƣng cho toàn cục (vùng). ................27
VIII.4. Kriging của trung bình khu vực (MK) .................................................................28
IX. MỘT SỐ PHẦN MỀM ỨNG DỤNG...................................................................................... 17
IX.1. GEOEAS ................................................................................................. 34
IX.2. Hƣớng dẫn sử dụng Mapinfo .................................................................1-36Khoa Công nghệ Thông tin Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất
Địa Thống Kê 2 Trương Xuân Luận
I. MỞ ĐẦU
Từ những năm đầu của thập kỷ năm mƣơi, D.G. Krige (sau đó là giáo sƣ
trƣờng đại học tổng hợp Witwatersand - Cộng hoà Nam Phi) và các cộng sự đã nghiên
cứu trên một loạt mỏ vàng, uran, pirit, thấy rằng: Nếu hàm lƣợng trung bình của khối
tính chỉ đƣợc xác định bằng các thông tin bên trong nó, thì đối với quặng có hàm
lƣợng đạt giá trị công nghiệp trở lên, hàm lƣợng xác định này bị tăng lên (tức trữ
lƣợng khai thác nhỏ hơn trữ lƣợng tính toán). Nhƣng khối quặng nghèo, kết quả tính
toán lại bị giảm đi. Sai số hệ thống này không thể khắc phục đƣợc bằng các phƣơng
pháp tính toán truyền thống. Để khắc phục tình trạng này, D.G. Krige đề nghị phải
hiệu chỉnh công thức tính giá trị trung bình cho phù hợp với thực tế. Theo ông, để tính
giá trị trung bình gần đúng nhất của khối (Zv) ngoài các thông tin bên trong khối, cần
bổ xung tất cả các thông tin có thể đƣợc bên ngoài khối. Về mặt phƣơng pháp luận,
Krige hoàn toàn đúng vì đã triệt để tận dụng lƣợng thông tin đã có. Nhƣng cách giải
quyết, cụ thể là công thức hiệu chỉnh do ông đƣa ra chƣa hợp lý.
Xuất phát từ quan điểm đúng đắn của Krige, từ những năm 1955, giáo sƣ
G.Matheron (trƣờng đại học Mỏ quốc gia Pari - Cộng hoà Pháp) đã phát triển thành
một bộ môn khoa học là địa thống kê. Để tôn vinh ngƣời đặt nền tảng cho môn học,
Matheron lấy tên Kriging (Kriging) để đặt tên cho phƣơng pháp ƣớc lƣợng các giá trị
trung bình.
tuỳ từng trường hợp vào mục đích nhiệm vụ nghiên cứu, địa thống kê có thể giải quyết
đƣợc nhiều vấn đề; thông thƣờng nhất bao gồm:
- Tính liên tục: Mức độ, đặc tính biến đổi của các thông số nghiên cứu (TSCN).
- Kích thƣớc đới ảnh hƣởng, tính đẳng hƣớng, dị hƣớng của TSCN. Dựa vào
những nội dung này đã giải quyết đƣợc những vấn đề rất cốt lõi:
+ Phân loại, ghép các TSCN, đối tƣợng nghiên cứu (ĐTNC);
+ Cơ sở cho phân cấp trữ lƣợng và tài nguyên khoáng sản.
+ Xác lập quy cách mẫu, mật độ mạng lƣới quan sát, đo đạc lấy mẫu hợp lý.
+ Xác định số lƣợng, đánh giá chất lƣợng các TSCN; số lƣợng thu hồi, quan
hệ tƣơng quan chất lƣợng, số lƣợng.
Địa thống kê là phƣơng pháp mới, đang đƣợc tiếp tục hoàn thiện. Đã từ nhiều
năm, phƣơng pháp đƣợc xem là hiện đại, và đang trở lên rất phổ biến, đặc biệt là các
nƣớc tƣ bản phát triển: Pháp, Mỹ, Canada, Anh .... Địa thống kê không chỉ áp dụng
rộng rãi trong khảo sát thăm dò mỏ, địa vật lý, địa chất thuỷ văn, địa chất công trình,
địa hoá, dầu khí, khai thác mỏ mà còn ở nhiều lĩnh vực khác: Nông nghiệp, sinh học,
khí tƣợng thuỷ văn, ngƣ nghiệp, xã hội học, cơ học và môi trƣờng.
Nhƣ vậy, đối tƣợng nghiên cứu, ứng dụng của địa thống kê là rất rộng. Ban
đầu đối tƣợng nghiên cứu đƣợc xem nhƣ "trƣờng hình học" mà trong đó, các thông số
nghiên cứu đƣợc xem nhƣ là những biến lƣợng không gian điểm. Về thực chất các bài
toán địa thống kê dựa trên cơ sở lý thuyết hàm ngẫu nhiên. Các biến đƣợc xem nhƣ
những biến vùng. Lý thuyết biến vùng rất khó, có thể hiểu tổng quát nhƣ sau: Một hiện
tƣợng thiên nhiên có thể mang đặc tính của sự phân bố không gian của một hay nhiều
biến gọi là biến vùng.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiKhoa Công nghệ Thông tin Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất
Địa Thống Kê 3 Trương Xuân Luận
Năm 1962, G. Matheron đã định nghĩa: "Địa thống kê là sự áp dụng có tính
hình thức các hàm ngẫu nhiên và sự ƣớc lƣợng các hiện tƣợng thiên nhiên".
Định nghĩa mới nhất [1999] của địa thống kê là: "Địa thống kê thuộc lĩnh vực
nghiên cứu sự quan hệ tƣơng quan về mặt thời gian và không gian thông qua lý thuyết
biến vùng".
Địa thống kê là một từ ghép, nói lên sự cộng kiến thức. Cụ thể hơn là: Ngƣời
làm công tác địa thống kê, ngoài có kiến thức tốt về đối tƣợng nghiên cứu phải có kiến
thức vững về xác xuất - thống kê và tin học.
Do đòi hỏi thực tiến của công tác nghiên cứu, ngay địa thống kê đã phân các
nhánh chuyên sâu: Địa thống kê tuyến tính, địa thống kê không ổn định, địa thống kê
đa biến, địa thống kê phi tham số.v.v...
Ngày 7 tháng 8 năm 2000 giáo sƣ Georges MATJERON đã vĩnh biệt ra đi, để
lại sự nuối tiếc lớn lao cho các nhà địa thống kê trên toàn thế giới mà tuyệt đại đa số là
học trò của Ngƣời. Tác giả viết chƣơng này, là học trò cũ của Ngƣời xin đƣợc kính cẩn
nghiêng mình trƣớc vong linh của ngƣời thầy lớn. Những ngƣời trò của thầy đang hết
sức mình để bộ môn địa thống kê ngày càng lớn mạnh, có ích cho đời. Trò xin cố gắng
chiếm lĩnh phần nào địa thống kê và xin đƣợc gửi dù là rất bé nhỏ chi phí dành dụm
của con để tạc tƣợng Ngƣời đặt tại bức tƣờng của toà nhà chính trung tâm Địa thống
kê trƣờng đại học Mỏ quốc gia PARI ở Fontainebleau nơi thầy đã sống, cống hiến trọn
đời cho địa thống kê và đã có công chính trong đào tạo đội ngũ các nhà địa thống kê
hùng hậu cho toàn thế giới.
II. HÀM CẤU TRÚC [VARIOGRAM - (H)]
Khi xét đến những đặc tính không gian của đối tƣợng nghiên cứu, lý thuyết
toán cơ bản đƣợc dùng là "lý thuyết biến số vùng". Biến số đó biến đổi một cách liên
tục từ điểm quan sát này đến điểm quan sát khác song rất khó mô hình hoá bằng một
hàm thông thƣờng.
Giả sử ta có dẫy mẫu (điểm đo) trong các điểm đo xi của ô mạng hình vuông
và đo đƣợc biến số Z(xi) tƣơng ứng; nếu biến số này thuộc kiểu ổn định (dừng) thì có
thể xác định đƣợc giá trị trung bình và nhận đƣợc biến số quy tâm Z'(x) bằng cách trừ
các biến số vùng cho giá trị trung bình. Lấy trung bình bình phƣơng biến số Z(x):
(Zx) - tƣơng ứng với phƣơng sai mẫu của biến vùng Z(x).
Dễ nhận thấy rằng, giá trị trong một điểm quan sát nào đó có liên quan đến gi
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................................... 1
I. MỞ ĐẦU................................................................................................................................... 2
II. HÀM CẤU TRÚC [VARIOGRAM - (H)]................................................................................. 3
II.1. Định nghĩa ..................................................................................................................4
II.2. Các tính chất của (h).................................................................................................4
II.3. Các mô hình của variogram .......................................................................................7
III. COVARIANCE [C(H)]............................................................................................................ 7
III.1: Định nghĩa ................................................................................................................7
III.2. Các tính chất của C(h) ..............................................................................................7
III.3. Các mô hình của covariance .....................................................................................7
IV. XÁC LẬP CÁC VARIOGRAM............................................................................................... 8
V. PHÂN TÍCH, KHAI THÁC CẤU TRÚC................................................................................. 10
V.1. Tính liên tục của các thông số nghiên cứu...............................................................10
V.2. Đới ảnh hƣởng và dị hƣớng:....................................................................................12
VI. MỘT SỐ GIẢ THUYẾT TOÁN............................................................................................. 14
VI.1. Giả thuyết ổn dịnh (dừng) bậc 2 (Second order stationary hypothesis) .................14
VI.2. Giả thuyết ổn định (dừng) thực sự (nội tại) (intrinsic hypothesic).........................15
VII. PHƢƠNG SAI PHÂN TÁN, PHƢƠNG SAI ĐÁNH GIÁ....................................................... 15
VII.1. Phƣơng sai phân tán:.............................................................................................15
VII.2. Phƣơng sai đánh giá:.............................................................................................18
VIII. KRIGING ( KRIGING)....................................................................................................... 22
VIII.1. Kriging thông dụng (ordinary kriging - OK).......................................................22
VIII.2. Kriging đơn giản (Simple Kriging - SK).............................................................25
VIII.3. Kriging cùng với sai số mẫu (đo đạc) đặc trƣng cho toàn cục (vùng). ................27
VIII.4. Kriging của trung bình khu vực (MK) .................................................................28
IX. MỘT SỐ PHẦN MỀM ỨNG DỤNG...................................................................................... 17
IX.1. GEOEAS ................................................................................................. 34
IX.2. Hƣớng dẫn sử dụng Mapinfo .................................................................1-36Khoa Công nghệ Thông tin Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất
Địa Thống Kê 2 Trương Xuân Luận
I. MỞ ĐẦU
Từ những năm đầu của thập kỷ năm mƣơi, D.G. Krige (sau đó là giáo sƣ
trƣờng đại học tổng hợp Witwatersand - Cộng hoà Nam Phi) và các cộng sự đã nghiên
cứu trên một loạt mỏ vàng, uran, pirit, thấy rằng: Nếu hàm lƣợng trung bình của khối
tính chỉ đƣợc xác định bằng các thông tin bên trong nó, thì đối với quặng có hàm
lƣợng đạt giá trị công nghiệp trở lên, hàm lƣợng xác định này bị tăng lên (tức trữ
lƣợng khai thác nhỏ hơn trữ lƣợng tính toán). Nhƣng khối quặng nghèo, kết quả tính
toán lại bị giảm đi. Sai số hệ thống này không thể khắc phục đƣợc bằng các phƣơng
pháp tính toán truyền thống. Để khắc phục tình trạng này, D.G. Krige đề nghị phải
hiệu chỉnh công thức tính giá trị trung bình cho phù hợp với thực tế. Theo ông, để tính
giá trị trung bình gần đúng nhất của khối (Zv) ngoài các thông tin bên trong khối, cần
bổ xung tất cả các thông tin có thể đƣợc bên ngoài khối. Về mặt phƣơng pháp luận,
Krige hoàn toàn đúng vì đã triệt để tận dụng lƣợng thông tin đã có. Nhƣng cách giải
quyết, cụ thể là công thức hiệu chỉnh do ông đƣa ra chƣa hợp lý.
Xuất phát từ quan điểm đúng đắn của Krige, từ những năm 1955, giáo sƣ
G.Matheron (trƣờng đại học Mỏ quốc gia Pari - Cộng hoà Pháp) đã phát triển thành
một bộ môn khoa học là địa thống kê. Để tôn vinh ngƣời đặt nền tảng cho môn học,
Matheron lấy tên Kriging (Kriging) để đặt tên cho phƣơng pháp ƣớc lƣợng các giá trị
trung bình.
tuỳ từng trường hợp vào mục đích nhiệm vụ nghiên cứu, địa thống kê có thể giải quyết
đƣợc nhiều vấn đề; thông thƣờng nhất bao gồm:
- Tính liên tục: Mức độ, đặc tính biến đổi của các thông số nghiên cứu (TSCN).
- Kích thƣớc đới ảnh hƣởng, tính đẳng hƣớng, dị hƣớng của TSCN. Dựa vào
những nội dung này đã giải quyết đƣợc những vấn đề rất cốt lõi:
+ Phân loại, ghép các TSCN, đối tƣợng nghiên cứu (ĐTNC);
+ Cơ sở cho phân cấp trữ lƣợng và tài nguyên khoáng sản.
+ Xác lập quy cách mẫu, mật độ mạng lƣới quan sát, đo đạc lấy mẫu hợp lý.
+ Xác định số lƣợng, đánh giá chất lƣợng các TSCN; số lƣợng thu hồi, quan
hệ tƣơng quan chất lƣợng, số lƣợng.
Địa thống kê là phƣơng pháp mới, đang đƣợc tiếp tục hoàn thiện. Đã từ nhiều
năm, phƣơng pháp đƣợc xem là hiện đại, và đang trở lên rất phổ biến, đặc biệt là các
nƣớc tƣ bản phát triển: Pháp, Mỹ, Canada, Anh .... Địa thống kê không chỉ áp dụng
rộng rãi trong khảo sát thăm dò mỏ, địa vật lý, địa chất thuỷ văn, địa chất công trình,
địa hoá, dầu khí, khai thác mỏ mà còn ở nhiều lĩnh vực khác: Nông nghiệp, sinh học,
khí tƣợng thuỷ văn, ngƣ nghiệp, xã hội học, cơ học và môi trƣờng.
Nhƣ vậy, đối tƣợng nghiên cứu, ứng dụng của địa thống kê là rất rộng. Ban
đầu đối tƣợng nghiên cứu đƣợc xem nhƣ "trƣờng hình học" mà trong đó, các thông số
nghiên cứu đƣợc xem nhƣ là những biến lƣợng không gian điểm. Về thực chất các bài
toán địa thống kê dựa trên cơ sở lý thuyết hàm ngẫu nhiên. Các biến đƣợc xem nhƣ
những biến vùng. Lý thuyết biến vùng rất khó, có thể hiểu tổng quát nhƣ sau: Một hiện
tƣợng thiên nhiên có thể mang đặc tính của sự phân bố không gian của một hay nhiều
biến gọi là biến vùng.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiKhoa Công nghệ Thông tin Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất
Địa Thống Kê 3 Trương Xuân Luận
Năm 1962, G. Matheron đã định nghĩa: "Địa thống kê là sự áp dụng có tính
hình thức các hàm ngẫu nhiên và sự ƣớc lƣợng các hiện tƣợng thiên nhiên".
Định nghĩa mới nhất [1999] của địa thống kê là: "Địa thống kê thuộc lĩnh vực
nghiên cứu sự quan hệ tƣơng quan về mặt thời gian và không gian thông qua lý thuyết
biến vùng".
Địa thống kê là một từ ghép, nói lên sự cộng kiến thức. Cụ thể hơn là: Ngƣời
làm công tác địa thống kê, ngoài có kiến thức tốt về đối tƣợng nghiên cứu phải có kiến
thức vững về xác xuất - thống kê và tin học.
Do đòi hỏi thực tiến của công tác nghiên cứu, ngay địa thống kê đã phân các
nhánh chuyên sâu: Địa thống kê tuyến tính, địa thống kê không ổn định, địa thống kê
đa biến, địa thống kê phi tham số.v.v...
Ngày 7 tháng 8 năm 2000 giáo sƣ Georges MATJERON đã vĩnh biệt ra đi, để
lại sự nuối tiếc lớn lao cho các nhà địa thống kê trên toàn thế giới mà tuyệt đại đa số là
học trò của Ngƣời. Tác giả viết chƣơng này, là học trò cũ của Ngƣời xin đƣợc kính cẩn
nghiêng mình trƣớc vong linh của ngƣời thầy lớn. Những ngƣời trò của thầy đang hết
sức mình để bộ môn địa thống kê ngày càng lớn mạnh, có ích cho đời. Trò xin cố gắng
chiếm lĩnh phần nào địa thống kê và xin đƣợc gửi dù là rất bé nhỏ chi phí dành dụm
của con để tạc tƣợng Ngƣời đặt tại bức tƣờng của toà nhà chính trung tâm Địa thống
kê trƣờng đại học Mỏ quốc gia PARI ở Fontainebleau nơi thầy đã sống, cống hiến trọn
đời cho địa thống kê và đã có công chính trong đào tạo đội ngũ các nhà địa thống kê
hùng hậu cho toàn thế giới.
II. HÀM CẤU TRÚC [VARIOGRAM - (H)]
Khi xét đến những đặc tính không gian của đối tƣợng nghiên cứu, lý thuyết
toán cơ bản đƣợc dùng là "lý thuyết biến số vùng". Biến số đó biến đổi một cách liên
tục từ điểm quan sát này đến điểm quan sát khác song rất khó mô hình hoá bằng một
hàm thông thƣờng.
Giả sử ta có dẫy mẫu (điểm đo) trong các điểm đo xi của ô mạng hình vuông
và đo đƣợc biến số Z(xi) tƣơng ứng; nếu biến số này thuộc kiểu ổn định (dừng) thì có
thể xác định đƣợc giá trị trung bình và nhận đƣợc biến số quy tâm Z'(x) bằng cách trừ
các biến số vùng cho giá trị trung bình. Lấy trung bình bình phƣơng biến số Z(x):
(Zx) - tƣơng ứng với phƣơng sai mẫu của biến vùng Z(x).
Dễ nhận thấy rằng, giá trị trong một điểm quan sát nào đó có liên quan đến gi
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: