Download Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội
Trong 3 năm qua, Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà nội cũng như các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Thành phố, đứng trước nhiều khó khăn thử thách của cơ chế thị trường, ảnh hưởng chung của tình hình khủng khoảng kinh tế và tiền tệ của khu vực, do phải tìm kiếm việc làm, tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện mức thu nhập và tiêu dùng của dân cư chưa cao, môi trường đầu tư kinh doanh còn hạn chế, cạnh tranh gay gắt. Mặc dù vậy, hoạt động sản xuát kinh doanh của Công ty vẫn liên tục phát triển.
Công ty tiếp tục phát huy các thế mạnh về thiết bị, khai thác các khả năng tiềm tàng, tiếp tục củng cố và phát huy các mặt hàng có thế mạnh truyền thống như xây dựng nhà bán, xây dựng các công trình dân dụng, các khu dân cư. mặt khác chủ động đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thêm nhiều ngành nghề kinh doanh như khách sạn, du lịch, dịch vụ, tư vấn đầu tư và xây dựng.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
- Thi công lắp đặt hệ thống cấp nước, thoát nước, đường dây và trạm biến áp đến 35KVA; Kinh doanh khí đốt ga (có quyết định số 1955/QĐ-UB ngày 26/3/2002 của UBND Thành phố Hà Nội).
Lần 5: Đăng ký Trụ sở giao dịch mới tại:
Khu Liên Cơ - Số 33 Phố Tân Ấp - Hà Nội.
Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành xây dựng, với đội ngũ cán bộ công nhân viên bao gồm các kỹ sư, kiến trúc sư, kỹ thuật viên và công nhân lành nghề, Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội đã và đang tham gia hoạt động trên các lĩnh vực xây dựng dân dụng, nhà ở, công trình văn hóa, công nghiệp, công trình công cộng, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, công trình giao thông, thủy lợi, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
II. Cơ cấu và tổ chức Công ty.
1. Các ngành nghề kinh doanh chính:
* Xây dựng công trình nhà ở, công trình dân dụng, công trình văn hóa.
* Xây dựng công trình công cộng và phần bao che công trình công nghiệp quy mô lớn.
* Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, các công trình giao thông đường bộ, công trình thủy lợi.
* Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản để phát triển các khu đô thị, khu phố và các công trình đô thị khác, liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phát triển sản xuất và thực hiện các đề án đầu tư của Công ty.
* Kinh doanh nhà.
* Kinh doanh khách sạn, dịch vụ du lịch và lữ hành quốc tế.
2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty:
CHI NHÁNH TV - TK
SỐ 1 TẠI NGHỆ AN
CHI NHÁNH TV - TK
SỐ 2 TẠI LẠNG SƠN
CHI NHÁNH TV - TK
SỐ 3 TẠI TP.HCM
CHỦ TỊCH HĐQT KIÊM TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG CỐ VẤN
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
HỘI ĐỒNG KHKT
CÁC C.TY NƯỚC NGOÀI
CÁC C.TY TRONG NƯỚC
PHÓ GIÁM ĐỐC
P.HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ
P.KẾ HOẠCH TỔNG HỢP
P.TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
P.KHOA HỌC
KỸ THUẬT
TT QUY HOẠCH KIẾN TRÚC
TT KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
PHÒNG QUẢN LÝ
KINH TẾ
CÁC ĐỐI TÁC KHÁC
CÁC ĐỐI TÁC KHÁC
- Giám đốc phụ trách chung, có quyền ra lệnh và quyết định
- Các phó giám đốc là trực tuyến đối với một số phòng ban được phân công phụ trách, lãnh đạo chức năng đối với các Xí nghiệp và các đội trực thuộc nhưng không có quyền ra lệnh. Các phó giám đốc điều hành trực tiếp các phòng chức năng và sử dụng được kinh nghiệm của các chuyên gia giúp giám đốc ra quyết định.
- Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu: đề xuất các chủ trương biện pháp giúp Giám đốc Công ty tổ chức quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra, tổng hợp tình hình về sản xuất kinh doanh và thực hiện các mặt quản lý. Chịu trách nhiệm cá nhân về các hoạt động của phòng mình phụ trách
- Các Xí nghiệp được thành lập để trực tiếp thực hiện thi công các công trình, được Công ty uỷ quyền.
- Trực tiếp chỉ đạo kiểm tra, theo dõi, điều độ kịp thời trong thi công, đảm bảo đúng thiết kế kỹ thuật, chất lượng công trình, tiến độ thi công và an toàn.
3. Đặc điểm lao động của Công ty
Trong bất cứ một ngành nghề nào thì yếu tố lao động cũng là một trong những yếu tố có vai trò quan trọng bậc nhất. Lao động là nguồn gốc sáng tạo ra sản phẩm, là nhân tố quyết định nhất của lực lượng sản xuất kinh doanh. Nhờ có lao động và thông qua các phương tiện sản xuất mà các yếu tố đầu vào là nguyên vật liệu có thể kết hợp với nhau tạo ra thực thể sản phẩm. Như vậy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng rất lớn vào yếu tố lao động.
Chất lượng CBCNV của Công ty được thể hiện như sau:
Biểu 2: Chất lượng cán bộ chuyên môn kỹ thuật năm 2003
Stt
Cán Bộ chuyên môn và kỹ thuật
Số lượng
Theo thâm niên công tác (Năm)
>5
>10
>15
Ghi chú
Đại học và trên Đại học
82
49
27
6
1
Kỹ sư Xây dựng
35
15
14
6
2
Kỹ sư thuỷ lợi
13
9
4
3
Kỹ sư cơ khí
10
7
3
4
Kỹ sư giao thông
8
6
2
5
Kỹ sư điện
8
6
2
6
Cử nhân kinh tế-tài chính
5
3
2
7
Kỹ sư tin học
1
1
8
Kiến trúc sư
2
2
II
Cao Đẳng và Trung cấp
22
21
1
1
CĐ Kỹ thuật
5
5
2
CĐ Ngân hàng -Kế toán
4
4
3
TC Xây dựng
5
4
1
4
TC Tài chính-Tiền lương
4
4
5
TC Điện Cơ khí
3
3
6
TC Khác
1
1
Biểu 3: Chất lượng công nhân kỹ thuật
Đơn vị: Người
Stt
Công nhân kỹ thuật
theo nghề
Số lượng
Bậc thợ
<4/7
4/7
5/7
6/7
7/7
1
Công nhân nề + Bê tông
170
20
90
30
28
2
2
Công nhân mộc
60
10
20
17
10
3
3
Công nhân cơ khí
60
10
15
30
4
1
4
C.N chuyên làm đường
60
15
20
15
10
5
Công nhân lái xe
10
2
6
2
6
Công nhân vận hành máy (đào, ủi, xúc…)
17
2
10
5
7
Công nhân trắc đạc
4
8
Công nhân điện
15
5
5
5
9
Công nhân sơn, bả
30
10
20
10
Công nhân hàn
5
2
3
Tổng cộng
431
76
189
104
52
6
Qua bảng trên ta thấy số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý, làm công tác khoa học - kỹ thuật là 104 người, trong đó có 82 người có trình độ đại học. Đây là một tỷ lệ cao, thể hiện số cán bộ quản lý có trình độ cao trong công ty là rất lớn. Điều này tạo điều kiện tốt cho công ty trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực hiện chiến lược đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Với số lượng 535 lao động, lại trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc bố trí công ăn việc làm cho 431 lao động là việc làm rất khó tuy nhiên Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội đã làm được trong những năm qua, đây là một thành công lớn của Công ty và chiến lược trong thời gian tới của Công ty là đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh để tạo ổn định công ăn việc làm cho lao động thời vụ nói riêng và của công nhân toàn công ty nói chung.
4. Đặc điểm về vốn và cơ cấu vốn của Công ty
Để hiểu rõ về vốn và cơ cấu vốn của công ty, ta xem xét biểu sau:
Bảng 4: Tình hình tài sản của công ty
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
So sánh 2003/2002
Số tiền
%
1. Tổng tài sản
16,6
18,7
+ 2,1
+ 12,65
2. Tài sản lưu động
9,9
12,8
+ 2,9
+ 29,3
3. Tài sản cố định
6,7
5,9
- 0,8
- 11,94
Nhìn vào biểu trên ta thấy: Tổng số vốn của Công ty năm 2003 là 18,7 tỷ đồng tăng 2,1 tỷ đồng so với năm 2002 (tương ứng tăng 12,65%). Về cơ cấu vốn thì, vốn lưu động năm 2003 là 12,8 tỷ đồng, chiếm 68,4% trong tổng số vốn kinh doanh, tăng lên so với vốn lưu động năm 2002 là 2,9 tỷ đồng, tương ứng với 29,3%. Vốn cố định năm 2003 là 5,9 tỷ đồng chiếm 31,6% trong tổng số vốn kinh doanh giảm đi 0,8 tỷ đồng so với vốn cố định năm 2002, tương ứng, giảm 11,94%. Điều này cho thấy vốn lưu động chiếm 1 tỷ trọng lớn trong tổng số vốn. Và tỷ trọng vốn lưu động ngày càng tăng. Lý giải điều này là do năm 2003 Công ty đã thanh lý một số TSCĐ có hiệu quả thấp trong sản xuất nhằm làm tăng vốn lưu động trong kinh doanh.
Vốn kinh doanh là một chỉ tiêu tài chính hết sức quan trọng của các doanh nghiệp. Nó phản ánh quy mô kinh doanh và thế mạnh của một đơn vị làm kinh tế.
Do vậy để đổi mới máy móc thiết bị và nâng cao hiệu quả kinh doanh , tăng doanh thu tăng lợi nhuận thì...
Download Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội miễn phí
Trong 3 năm qua, Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà nội cũng như các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Thành phố, đứng trước nhiều khó khăn thử thách của cơ chế thị trường, ảnh hưởng chung của tình hình khủng khoảng kinh tế và tiền tệ của khu vực, do phải tìm kiếm việc làm, tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện mức thu nhập và tiêu dùng của dân cư chưa cao, môi trường đầu tư kinh doanh còn hạn chế, cạnh tranh gay gắt. Mặc dù vậy, hoạt động sản xuát kinh doanh của Công ty vẫn liên tục phát triển.
Công ty tiếp tục phát huy các thế mạnh về thiết bị, khai thác các khả năng tiềm tàng, tiếp tục củng cố và phát huy các mặt hàng có thế mạnh truyền thống như xây dựng nhà bán, xây dựng các công trình dân dụng, các khu dân cư. mặt khác chủ động đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thêm nhiều ngành nghề kinh doanh như khách sạn, du lịch, dịch vụ, tư vấn đầu tư và xây dựng.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ngày 16/9/1998 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội).- Thi công lắp đặt hệ thống cấp nước, thoát nước, đường dây và trạm biến áp đến 35KVA; Kinh doanh khí đốt ga (có quyết định số 1955/QĐ-UB ngày 26/3/2002 của UBND Thành phố Hà Nội).
Lần 5: Đăng ký Trụ sở giao dịch mới tại:
Khu Liên Cơ - Số 33 Phố Tân Ấp - Hà Nội.
Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành xây dựng, với đội ngũ cán bộ công nhân viên bao gồm các kỹ sư, kiến trúc sư, kỹ thuật viên và công nhân lành nghề, Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội đã và đang tham gia hoạt động trên các lĩnh vực xây dựng dân dụng, nhà ở, công trình văn hóa, công nghiệp, công trình công cộng, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, công trình giao thông, thủy lợi, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
II. Cơ cấu và tổ chức Công ty.
1. Các ngành nghề kinh doanh chính:
* Xây dựng công trình nhà ở, công trình dân dụng, công trình văn hóa.
* Xây dựng công trình công cộng và phần bao che công trình công nghiệp quy mô lớn.
* Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, các công trình giao thông đường bộ, công trình thủy lợi.
* Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản để phát triển các khu đô thị, khu phố và các công trình đô thị khác, liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phát triển sản xuất và thực hiện các đề án đầu tư của Công ty.
* Kinh doanh nhà.
* Kinh doanh khách sạn, dịch vụ du lịch và lữ hành quốc tế.
2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty:
CHI NHÁNH TV - TK
SỐ 1 TẠI NGHỆ AN
CHI NHÁNH TV - TK
SỐ 2 TẠI LẠNG SƠN
CHI NHÁNH TV - TK
SỐ 3 TẠI TP.HCM
CHỦ TỊCH HĐQT KIÊM TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG CỐ VẤN
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
HỘI ĐỒNG KHKT
CÁC C.TY NƯỚC NGOÀI
CÁC C.TY TRONG NƯỚC
PHÓ GIÁM ĐỐC
P.HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ
P.KẾ HOẠCH TỔNG HỢP
P.TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
P.KHOA HỌC
KỸ THUẬT
TT QUY HOẠCH KIẾN TRÚC
TT KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
PHÒNG QUẢN LÝ
KINH TẾ
CÁC ĐỐI TÁC KHÁC
CÁC ĐỐI TÁC KHÁC
- Giám đốc phụ trách chung, có quyền ra lệnh và quyết định
- Các phó giám đốc là trực tuyến đối với một số phòng ban được phân công phụ trách, lãnh đạo chức năng đối với các Xí nghiệp và các đội trực thuộc nhưng không có quyền ra lệnh. Các phó giám đốc điều hành trực tiếp các phòng chức năng và sử dụng được kinh nghiệm của các chuyên gia giúp giám đốc ra quyết định.
- Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu: đề xuất các chủ trương biện pháp giúp Giám đốc Công ty tổ chức quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra, tổng hợp tình hình về sản xuất kinh doanh và thực hiện các mặt quản lý. Chịu trách nhiệm cá nhân về các hoạt động của phòng mình phụ trách
- Các Xí nghiệp được thành lập để trực tiếp thực hiện thi công các công trình, được Công ty uỷ quyền.
- Trực tiếp chỉ đạo kiểm tra, theo dõi, điều độ kịp thời trong thi công, đảm bảo đúng thiết kế kỹ thuật, chất lượng công trình, tiến độ thi công và an toàn.
3. Đặc điểm lao động của Công ty
Trong bất cứ một ngành nghề nào thì yếu tố lao động cũng là một trong những yếu tố có vai trò quan trọng bậc nhất. Lao động là nguồn gốc sáng tạo ra sản phẩm, là nhân tố quyết định nhất của lực lượng sản xuất kinh doanh. Nhờ có lao động và thông qua các phương tiện sản xuất mà các yếu tố đầu vào là nguyên vật liệu có thể kết hợp với nhau tạo ra thực thể sản phẩm. Như vậy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng rất lớn vào yếu tố lao động.
Chất lượng CBCNV của Công ty được thể hiện như sau:
Biểu 2: Chất lượng cán bộ chuyên môn kỹ thuật năm 2003
Stt
Cán Bộ chuyên môn và kỹ thuật
Số lượng
Theo thâm niên công tác (Năm)
>5
>10
>15
Ghi chú
Đại học và trên Đại học
82
49
27
6
1
Kỹ sư Xây dựng
35
15
14
6
2
Kỹ sư thuỷ lợi
13
9
4
3
Kỹ sư cơ khí
10
7
3
4
Kỹ sư giao thông
8
6
2
5
Kỹ sư điện
8
6
2
6
Cử nhân kinh tế-tài chính
5
3
2
7
Kỹ sư tin học
1
1
8
Kiến trúc sư
2
2
II
Cao Đẳng và Trung cấp
22
21
1
1
CĐ Kỹ thuật
5
5
2
CĐ Ngân hàng -Kế toán
4
4
3
TC Xây dựng
5
4
1
4
TC Tài chính-Tiền lương
4
4
5
TC Điện Cơ khí
3
3
6
TC Khác
1
1
Biểu 3: Chất lượng công nhân kỹ thuật
Đơn vị: Người
Stt
Công nhân kỹ thuật
theo nghề
Số lượng
Bậc thợ
<4/7
4/7
5/7
6/7
7/7
1
Công nhân nề + Bê tông
170
20
90
30
28
2
2
Công nhân mộc
60
10
20
17
10
3
3
Công nhân cơ khí
60
10
15
30
4
1
4
C.N chuyên làm đường
60
15
20
15
10
5
Công nhân lái xe
10
2
6
2
6
Công nhân vận hành máy (đào, ủi, xúc…)
17
2
10
5
7
Công nhân trắc đạc
4
8
Công nhân điện
15
5
5
5
9
Công nhân sơn, bả
30
10
20
10
Công nhân hàn
5
2
3
Tổng cộng
431
76
189
104
52
6
Qua bảng trên ta thấy số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý, làm công tác khoa học - kỹ thuật là 104 người, trong đó có 82 người có trình độ đại học. Đây là một tỷ lệ cao, thể hiện số cán bộ quản lý có trình độ cao trong công ty là rất lớn. Điều này tạo điều kiện tốt cho công ty trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực hiện chiến lược đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Với số lượng 535 lao động, lại trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc bố trí công ăn việc làm cho 431 lao động là việc làm rất khó tuy nhiên Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội đã làm được trong những năm qua, đây là một thành công lớn của Công ty và chiến lược trong thời gian tới của Công ty là đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh để tạo ổn định công ăn việc làm cho lao động thời vụ nói riêng và của công nhân toàn công ty nói chung.
4. Đặc điểm về vốn và cơ cấu vốn của Công ty
Để hiểu rõ về vốn và cơ cấu vốn của công ty, ta xem xét biểu sau:
Bảng 4: Tình hình tài sản của công ty
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
So sánh 2003/2002
Số tiền
%
1. Tổng tài sản
16,6
18,7
+ 2,1
+ 12,65
2. Tài sản lưu động
9,9
12,8
+ 2,9
+ 29,3
3. Tài sản cố định
6,7
5,9
- 0,8
- 11,94
Nhìn vào biểu trên ta thấy: Tổng số vốn của Công ty năm 2003 là 18,7 tỷ đồng tăng 2,1 tỷ đồng so với năm 2002 (tương ứng tăng 12,65%). Về cơ cấu vốn thì, vốn lưu động năm 2003 là 12,8 tỷ đồng, chiếm 68,4% trong tổng số vốn kinh doanh, tăng lên so với vốn lưu động năm 2002 là 2,9 tỷ đồng, tương ứng với 29,3%. Vốn cố định năm 2003 là 5,9 tỷ đồng chiếm 31,6% trong tổng số vốn kinh doanh giảm đi 0,8 tỷ đồng so với vốn cố định năm 2002, tương ứng, giảm 11,94%. Điều này cho thấy vốn lưu động chiếm 1 tỷ trọng lớn trong tổng số vốn. Và tỷ trọng vốn lưu động ngày càng tăng. Lý giải điều này là do năm 2003 Công ty đã thanh lý một số TSCĐ có hiệu quả thấp trong sản xuất nhằm làm tăng vốn lưu động trong kinh doanh.
Vốn kinh doanh là một chỉ tiêu tài chính hết sức quan trọng của các doanh nghiệp. Nó phản ánh quy mô kinh doanh và thế mạnh của một đơn vị làm kinh tế.
Do vậy để đổi mới máy móc thiết bị và nâng cao hiệu quả kinh doanh , tăng doanh thu tăng lợi nhuận thì...