tuoi17xuitaydungngo
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Khái niệm về vốn đầu tư nước ngoài
Đầu tư nước ngoài là cách đầu tư vốn ,tài sản ở nước ngoài để tiến hành sản xuất kinh doanh hàng hoá hay dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi nhận hay vì những mục tiêu chính trị ,xã hội nhất định .Về bản chất đầu tư nước ngoài là hình thức xuất khẩu tư bản ,một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá.Hiện nay ,xuất khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hoá bổ sung và hỗ trợ cho nhau trong chiến lược xâm nhập ,chiếm lĩnh thị trường của các công ty ,tập đoàn lớn của nước.2.
Phân loại vốn đầu tư nước ngoài.
2.1.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
-
Khái niệm
FDI là hình thức đầu tư quốc tế mà nhà đầu tư nước ngoài góp một lượng vốn đủ lớn để thiết lập các cơ sở sản xuất ,khinh doanh ,nhờ đó cho phép họ trực tiếp điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư ,cùng với các đối tác khác nhận đầu tư chia sẻ
Đánh giá đúng vị trí ,vai trò của đầu tư nước ngoài , Đại hội lần thứ IX của Đảng đã có vốn đầu tư nước ngoài là một thành phần kinh tế ,là một bộ phận cấu thành
MỤC LỤC
TÓM TẮT...................................................................................................................1
1. GIỚI THIỆU..........................................................................................................2
1.1 Lý do chọn đề tài.................................................................................................2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................3
1.3 Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................3
1.4 Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................4
1.5 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................4
1.6 Dữ liệu nghiên cứu..............................................................................................4
1.7 Nội dung chính và kết cấu đề tài .........................................................................4
2. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ..........................6
2.1 Các nghiên cứu của tác giả nước ngoài................................................................6
2.2 Các nghiên cứu của tác giả người Việt Nam......................................................12
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................14
3.1 Dữ liệu và biến nghiên cứu ...............................................................................14
3.2 Phương trình ước lượng ....................................................................................14
3.3 Kiểm định nghiệm đơn vị..................................................................................15
3.4 Kiểm định đồng liên kết ....................................................................................16
3.5 Mô hình vector hiệu chỉnh sai số VECM...........................................................17
3.6 Kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger ........................................................18
4. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM............................................20
4.1 Kiểm định nghiệm đơn vị:.................................................................................20
4.2 Kiểm định đồng liên kết ....................................................................................23
4.3 Mô hình VECM ................................................................................................25
4.4 Kiểm định nhân quả Granger ............................................................................26
5. KẾT LUẬN...........................................................................................................28
5.1 Tổng kết kết quả thực nghiệm ...........................................................................28ii
5.2 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.............................................28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................30
PHỤ LỤC
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiiii
DANH MỤC BẢNG
- Bảng 4.1 Tóm tắt kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (chuỗi gốc).............................21
- Bảng 4.2 Tóm tắt kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (chuỗi sai phân bậc 1) ............22
- Bảng 4.3. Tóm tắt kết quả kiểm định đồng liên kết.................................................23
- Bảng 4.4 Vector đồng liên kết ................................................................................24
- Bảng 4.5 Tóm tắt kết quả của VECM.....................................................................26
- Bảng 4.6 Nhân quả Granger ..................................................................................27iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB : Ngân hàng Phát triển châu Á
ADF : Tiêu chuẩn Augmented Dickey- Fuller
AIC : Tiêu chuẩn thông tin Akaike
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
MNCs: Công ty đa quốc gia
OECD: Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế
OLS : Phương pháp bình phương nhỏ nhất
R&D : nghiên cứu và phát triển
SUR : hồi quy có vẻ không quan hệ
VAR : Mô hình tự hồi quy VAR
VECM: Mô hình vector hiệu chỉnh sai số
WB : Ngân hàng Thế giới
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi1
TÓM TẮT
Mục tiêu của đề tài là để nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ở Việt Nam bằng cách sử dụng dữ liệu hằng năm từ
năm 1987 đến năm 2011. Mô hình VAR với kỹ thuật đồng liên kết được áp dụng để
nghiên cứu sự tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tổng sản phẩm quốc nội
tại Việt Nam. Mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM) được sử dụng để phân tích tác
động ngắn hạn của hai biến ở Việt Nam. Quan hệ nhân quả Granger cũng được sử
dụng để xem mối quan hệ nhân quả của đầu tư trực tiếp nước ngoài và tổng sản phẩm
trong nước. Những phát hiện chính của đề tài này cho thấy rằng sự gia tăng đầu tư
trực tiếp nước ngoài đã đưa ra một tác động tốt về tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Cụ
thể, đầu tư trực tiếp nước ngoài gia tăng 1% tạo ra tổng sản phẩm quốc nội của Việt
Nam gia tăng lên 12,196%. Bằng cách sử dụng mối quan hệ nhân quả Granger, đề tài
này đã tìm thấy rằng có nhân quả Granger từ FDI đến GDP và ngược lại.2
1. GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Vai trò của vốn đầu tư nước ngoài trong quá trình tăng trưởng là một đề tài thảo
luận nóng bỏng ở một số nước trong đó có Việt Nam. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là
một thành phần quan trọng trong những nỗ lực toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới.
Sự tăng trưởng của sản xuất quốc tế được thúc đẩy bởi các tác động kinh tế và công
nghệ. Nó cũng thúc đẩy tự do hóa đầu tư trực tiếp nước ngoài và các chính sách thương
mại. Một trong những đặc điểm nổi bật của thế giới ngày nay là sự lưu thông của dòng
vốn tư nhân trong các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các nước đang phát
triển.
Kể từ cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam Á năm 1997, mối quan hệ giữa
đầu tư trực tiếp nước ngoài, xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế đã có được tầm quan
trọng và sự chú ý giữa các nhà hoạch định chính sách và các nhà nghiên cứu. Khái
niệm “đầu tư dẫn dẫn dắt phát triển kinh tế” đã thúc đẩy ý tưởng rằng vị thế dòng đầu
tư trực tiếp nước ngoài chảy vào và chảy ra của một quốc gia được kết nối với phát
triển kinh tế của chính quốc gia đó liên quan với phần còn lại của thế giới.
Mặc dù các mô hình đầu tư trực tiếp nước ngoài đã thay đổi chút ít theo thời
gian, đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn là một công cụ quan trọng để tạo ra tăng trưởng
kinh tế (GDP) trong hầu hết các nước. Năm 2002, Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế
(OECD) báo cáo rằng các nước có nền kinh tế kém hơn, thường hay xem đầu tư trực
tiếp nước ngoài là nguồn duy nhất của sự phát triển và hiện đại hóa nền kinh tế. Như
vậy, chính phủ, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, đang tập trung vào vốn nước
ngoài để góp phần tạo ra tăng trưởng kinh tế (Carkovic & Levine, 2002). Theo Hansen
và Rand (2006), đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có một tác động quan hệ nhân quả
mạnh mẽ lên tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn và các quốc gia đang phát triển. Cho
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi3
nên việc nghiên cứu tác động của FDI lên GDP và ngược lại là vấn đề cần thiết của các
nước đang phát triển nói chung và của Việt Nam nói riêng.
Xuất phát từ quan điểm ở trên, đề tài này cung cấp cái nhìn sâu sắc phong phú
về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, đề tài
này được thực hiện để phân tích mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam. Bên cạnh đó, đề tài cũng cố gắng phân tích và ước lượng
thực nghiệm tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, bằng cách sử dụng
phương pháp đồng liên kết cho giai đoạn 1987-2011. Mô hình vector hiệu chỉnh sai số
(VECM) được sử dụng để phân tích tác động ngắn hạn của hai biến ở Việt Nam. Quan
hệ nhân quả Granger cũng được sử dụng để xem mối quan hệ nhân quả của đầu tư trực
tiếp nước ngoài và tổng sản phẩm trong nước. Bằng cách sử dụng mối quan hệ nhân
quả Granger, đề tài này đã tìm thấy rằng có nhân quả Granger từ FDI đến GDP và
ngược lại.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là để nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước
ngoài và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ở Việt Nam bằng cách sử dụng dữ liệu hằng
năm từ năm 1987 đến năm 2011. Từ đó, đề tài phân tích thực nghiệm mối quan hệ giữa
đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Để đạt mục tiêu nghiên cứu như nêu trên, đề tài hướng đến các đối tượng nghiên
cứu là đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn
1987-2011.4
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và
tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1987, khi nền kinh tế trong
giai đoạn bắt đầu mở cửa cho đến hết năm 2011.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp phân tích kinh tế lượng: sử dụng kỹ thuật hồi quy đồng liên kết
để phân tích cân bằng dài hạn và mô hình VECM để phân tích cân bằng ngắn hạn của
FDI và GDP và đồng thời sử dụng kiểm định nhân quả Granger để kiểm định tính hai
chiều giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế và ngược lại.
1.6 Dữ liệu nghiên cứu
Trong đề tài, tác giả đã sử dụng số liệu thống kê từ Ngân hàng Thế giới (WB),
Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) công bố trong khoảng thời gian từ 1987 đến 2011.
1.7 Nội dung chính và kết cấu đề tài
Ngoài phần mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục chữ viết tắt, tóm tắt, danh
mục các tài liệu tham khảo và phần phụ lục, đề tài được chia làm 5 phần:
Phần 1: Giới thiệu
Phần này được trình bày nhằm giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng,
phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài cũng như giới thiệu nội dung chính và
kết cấu của đề tài.
Phần 2: Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây.
Giới thiệu các kết quả nghiên cứu trước đây của các tác giả trong và ngoài nước
về mối liên hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Từ đó, đưa ra
câu hỏi nghiên cứu là liệu có mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1987-2011 hay không?
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
Phần 3: Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư trực nước ngoài và tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam, đề tài sử dụng phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị ADF và chỉ tiêu
AIC để kiểm định tính dừng của hai biến FDI và GDP; phương pháp kiểm định đồng
liên kết của Johansen (1988) và Johansen Jesulius (1990) để phân tích sự tác động dài
hạn của FDI đến GDP; mô hình hồi quy hai biến VECM để phân tích tác động giữa hai
biến trong ngắn hạn. Cuối cùng, đề tài sử dụng kiểm định nhân quả Granger rất nổi
tiếng để kiểm định quan hệ nhân quả hai chiều từ FDI đến GDP và ngược lại.
Phần 4: Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm
Từ các phương pháp, mô hình định lượng được sử dụng, chúng ta sẽ có kết quả
nghiên cứu thực nghiệm cho mối liên hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng
trưởng kinh tế. Dựa vào các kết quả này, đề tài sẽ phân tích mối quan hệ giữa đầu tư
trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 1987-2011
Phần 5: Kết luận
Phần này sẽ tóm tắt lại toàn bộ các kết quả nghiên cứu chính của đề tài bao gồm
các kết quả phân tích thực nghiệm giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh
tế trong dài hạn và trong ngắn hạn cũng như kết quả tác động hai chiều giữa đầu tư trực
tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế.. Cuối cùng nêu ra hạn chế của đề tài và đề xuất
hướng nghiên cứu tiếp theo.
KẾT LUẬN PHẦN 1
Vai trò của vốn đầu tư nước ngoài trong quá trình tăng trưởng là một đề tài thảo
luận nóng bỏng ở các nước đang phát triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Trong
phần 1, đề tài đã giới thiệu tổng quan và vấn đề nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu
mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.6
2. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1 Các nghiên cứu của tác giả nước ngoài
Mối quan hệ có ý nghĩa giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) đã được chứng minh ở nhiều nước.
Trong các lý thuyết tăng trưởng nội sinh, tác động của FDI đến tăng trưởng kinh
tế được giải thích thông qua các ngoại tác kiến thức và sự tồn tại của nguồn nhân lực ở
các nước sở tại đang phát triển. Để giải thích vai trò của FDI trong sự phát triển lâu dài
của nước sở tại, Lucas (1988, 1990), Romer (1986, 1987) và Mankiw (1992) sửa đổi
mô hình tăng trưởng tân cổ điển, đặc biệt là các mô hình tăng trưởng Solow, bằng cách
bao gồm các yếu tố điều khiển tăng trưởng của nguồn nhân lực cũng như vốn vật chất
để giải thích sự hiện diện của vốn đầu tư nước ngoài ở các nước đang phát triển.
Balasubramanyam et al. (1996) chỉ ra rằng nhiều yếu tố điều khiển tăng trưởng được
xác định bởi các lý thuyết tăng trưởng mới có thể được bắt đầu và nuôi dưỡng để thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua FDI. Trong bài nghiên cứu của họ, cho thấy rằng
FDI là một công cụ chính để thúc đẩy tăng trưởng thông qua học tập bằng cách thực
hiện và lan truyền kiến thức. Blomstrom và Kokko (1998) lập luận rằng các công ty
đa quốc gia (MNCs) đưa công nghệ hiện đại vào nước sở tại để cho phép họ cạnh tranh
thành công với các các công ty đa quốc gia khác và doanh nghiệp bản địa. Điều này
buộc doanh nghiệp trong nước phải tìm kiếm cũng như làm theo các công nghệ mới và
công nghệ có hiệu quả hơn. Vai trò của vốn đầu tư nước ngoài trong việc thúc đẩy
nguồn nhân lực ở các nước sở tại đang phát triển được hiểu rõ hơn trong lý thuyết tăng
trưởng nội sinh. Theo lý thuyết này, FDI góp phần đáng kể vào nguồn nhân lực như kỹ
năng quản lý và nghiên cứu và phát triển (R & D). Các công ty đa quốc gia có thể có
một tác động tích cực đến nguồn nhân lực ở các nước sở tại thông qua các khóa học
đào tạo mà họ cung cấp cho người lao động địa phương của công ty con của họ. Các
khóa đào tạo ảnh hưởng đến hầu hết các cấp độ nhân viên từ những người có kỹ năng
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
đơn giản đến những người có các kỹ năng kỹ thuật và kỹ năng quản lý tiên tiến. Các
hoạt động nghiên cứu và phát triển được tài trợ của các công ty đa quốc gia cũng đóng
góp vào nguồn nhân lực ở các nước sở tại và do đó cho phép các nền kinh tế tăng
trưởng trong dài hạn (Blomstrom và Kokko 1998; Balasubramanyam et al 1996).
Mặt khác, lý thuyết chiết trung FDI (Eclectic FDI), được phát triển bởi Dunning
(1979, 1980, 1985, 1988, và 1993), cung cấp một công cụ thay thế để phân tích mối
quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Dựa trên lợi thế địa điểm, nhiều nghiên cứu
thực nghiệm đã phát hiện ra rằng tăng trưởng kinh tế là một yếu tố quyết định quan
trọng của FDI. Chakrabarti (2001), Asiedu (2002) và Zhao (2003) đã chỉ ra rằng kết
quả tăng trưởng kinh tế cao hơn trong dòng vốn FDI lớn hơn như là một thước đo của
sự hấp dẫn của nước sở tại. Moore (1993), Lucas (1993), và Cernat và Vranceanu
(2002) lập luận rằng, cũng như tốc độ tăng trưởng kinh tế, dòng vốn FDI vào các nước
sở tại có xu hướng được khuyến khích
Các nghiên cứu thực nghiệm gần đây đã tìm thấy mối liên hệ giữa FDI và tăng
trưởng kinh tế ở các nước sở tại. Bằng cách sử dụng một kỹ thuật ước lượng hồi quy về
phương trình đơn nhất với các dữ liệu hàng năm trong giai đoạn 1960-1985 cho 78
nước đang phát triển, Blomstrưm, Lipsey và Zejan (1992) cho thấy một ảnh hưởng
tích cực của dòng vốn FDI vào tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, Borensztein,
Gregoria, và Lee (1998) cũng đã tiến hành nghiên cứu trên 69 quốc gia đang phát
triển để chứng minh mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự tăng trưởng
kinh tế. Trong phân tích của mình, họ đã sử dụng kỹ thuật hồi quy có vẻ không quan hệ
(hồi quy SUR). Rõ ràng, kết quả tương tự đã được phát hiện ra rằng đầu tư trực tiếp
nước ngoài đã có tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Tuy
nhiên, nó phụ thuộc vào nguồn vốn con người của đất nước của mình. Đầu tư trực tiếp
nước ngoài đã có một hiệu quả cao vào tăng trưởng kinh tế của một quốc gia khi một
quốc gia có ngưỡng tối thiểu của nguồn nhân lực. Rõ ràng là đầu tư trực tiếp nước
ngoài có thể dẫn đến tăng trưởng kinh tế với sự hỗ trợ của nguồn nhân lực hiệu quả.8
Bằng cách sử dụng các dữ liệu bảng cho 18 quốc gia ở châu Mỹ Latinh trong giai đoạn
1970-1999, Bengoa và Sancher-Robles (2003) chỉ ra rằng tác động của FDI vào tăng
trưởng kinh tế là tích cực chỉ khi nước sở tại đã có đủ nguồn nhân lực, ổn định kinh tế,
và tự do hóa thị trường. Tương tự như vậy, bằng cách sử dụng một mẫu của 84 quốc
gia, Wang và Wong (2004) chỉ ra rằng FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế chỉ khi nước
sở tại có một mức đầy đủ nguồn nhân lực. Bằng cách sử dụng dữ liệu từ 12 nền kinh tế
châu Á trong giai đoạn 1987-1997, Wang (2003) thấy rằng FDI trong lĩnh vực sản xuất
đã có một tác động đáng kể và tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở các nền kinh tế sở tại.
Tuy nhiên, dòng vốn FDI trong lĩnh vực phi sản xuất đã không đóng một vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Alfaro et al. (2002), bằng cách sử dụng
bảng dữ liệu chéo cho giai đoạn 1975-1995, cho thấy FDI đóng một vai trò quan trọng
trong việc góp phần tăng trưởng kinh tế, và rằng các quốc gia có thị trường tài chính
phát triển tốt có sự tăng tích cực từ FDI, đồng thời cho thấy rằng các nước có hệ thống
tài chính tốt hơn có thể khai thác FDI hiệu quả hơn. Kết quả là, đầu tư trực tiếp nước
ngoài có thể đóng góp nhiều hơn để tăng trưởng kinh tế ở các nước này. Phát hiện này
được hỗ trợ bởi Hermes và Lensink (2003) bằng cách sử dụng một dữ liệu bảng của
67 nước đang phát triển cho giai đoạn 1970-1995, và Aghion et al. (2006) đã sử dụng
một mẫu của 118 quốc gia trong giai đoạn từ 1960 đến 2000.
Abdus Samad (2008) nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài
và tăng trưởng kinh tế, bao gồm 19 quốc gia đang phát triển của Đông Nam Á và Châu
Mỹ Latinh. Trong kết quả của ông, Châu Mỹ Latinh đã có một mối quan hệ lâu dài
giữa tổng sản phẩm trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Năm nước ở châu Mỹ
Latinh mà có mối quan hệ này như Argentina, Brazil, Chile, Guatemala, và ElSalvador và một quốc gia là Sri Lanka cũng cho thấy mối quan hệ tương tự. Bên cạnh
đó, có mối quan hệ hai mặt giữa tổng sản phẩm trong nước và đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở khu vực Đông và Đông Nam Á là Singapore, Indonesia, Ấn Độ, Thái Lan, và
Pakistan.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
Rajit Kumar Sahoo (2005) đã chỉ ra rằng FDI có tác động trực tiếp và gián tiếp
và vào một số lĩnh vực đặc thù nào đó của nền kinh tế. Một nghiên cứu về tác động của
FDI vào lĩnh vực sản xuất phát hiện rằng dòng vốn FDI chảy vào trong lĩnh vực hóa
chất, điện và điện tử cho thấy tác động trực tiếp và dòng vốn FDI chảy vào trong lĩnh
vực thuốc và dược phẩm cho thấy tác động gián tiếp (hiệu ứng lan tỏa). FDI là một
phương tiện quan trọng cho việc chuyển giao công nghệ và kiến thức và nó chứng
minh rằng nó có thể có ảnh hưởng lâu dài đến sự tăng trưởng bằng cách tạo ra gia tăng
lợi nhuận trong sản xuất thông qua các yếu tố bên ngoài tích cực và lan truyền sản
xuất. Vì vậy, đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể dẫn đến một sự tăng trưởng cao hơn
bằng cách kết hợp các yếu tố đầu vào và kỹ thuật mới (Feenstra và Markusen, 1994).
Tăng trưởng kinh tế có thể được cải thiện thông qua nhiều yếu tố. Một trong
những yếu tố là qua xuất khẩu cao hơn. Xuất khẩu được đánh giá là có một mối quan hệ tích
cực với đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài cao hơn có thể được
cải thiện, xuất khẩu cao hơn có thể đạt được và như vậy tăng trưởng kinh tế. Dilek và
Aytac (2009) nói rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tác động đến xuất khẩu như
chuyển giao công nghệ, thúc đẩy đầu tư trong nước, cải thiện nguồn nhân lực, cải thiện
kiến thức hiện có, và phục vụ như là một công cụ của sự tăng trưởng kinh tế ở Thổ Nhĩ
Kỳ. Bên cạnh đó, tăng trưởng kinh tế có thể được cải thiện không chỉ bởi đầu tư trực
tiếp nước ngoài, các yếu tố khác cần được xem xét để có một tác động tích cực vào
tăng trưởng kinh tế.
Lheem và Guo (2004) nói rằng tăng trưởng kinh tế cũng chịu ảnh hưởng bởi
trình độ học vấn và động lực phát triển. Vì vậy, họ tóm tắt rằng có các chỉ số khác có
thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế bên cạnh việc đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Một số nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tăng trưởng kinh tế cao hơn sẽ dẫn đến
dòng vốn FDI vào các nước sở tại lớn hơn. Jackson và Markowski (1995) và
Balasubramanyam et al. (1996) đã chỉ ra rằng ở một số nước châu Á tăng trưởng
kinh tế cao đã có tác động tích cực đối với dòng vốn FDI vào các nước này. Bằng cách10
sử dụng dữ liệu bảng cho 23 nước đang phát triển cho giai đoạn 1978-1996, Basu et al.
(2003) đã chỉ ra mối liên hệ giữa GDP và đầu tư trực tiếp nước ngoài hai chiều. Tuy
nhiên, Ekanayake et al.(2003) sử dụng mô hình tự hồi quy VAR và kỹ thuật sai số
hiệu chỉnh để kiểm định sự tồn tại và bản chất của mối quan hệ nhân quả giữa sản
lượng tăng trưởng, dòng vốn FDI và xuất khẩu, sử dụng dữ liệu chéo của cả nước phát
triển và đang phát triển trong giai đoạn năm 1960- 2001. Phát hiện của họ hỗ trợ mối
quan hệ nhân quả hai chiều giữa tăng trưởng xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế, nhưng
mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế đã có những kết quả khác nhau. Tsai
(1994) đã sử dụng một hệ phương trình đồng thời để kiểm tra mối liên hệ hai chiều
giữa FDI và tăng trưởng kinh tế cho 62 quốc gia trong giai đoạn 1975-1978, và cho 51
quốc gia trong giai đoạn 1983-1986. Ông phát hiện thấy có mối liên hệ giữa hai chiều
tồn tại giữa FDI và tăng trưởng kinh tế trong những năm 1980. Bende-Nabende et al.
(2001) cũng đã nghiên cứu liệu FDI có gây ra sự tăng trưởng kinh tế của 5 nền kinh tế
ASEAN trong giai đoạn 1970-1996, và nếu đó là như vậy, dù vậy tăng trưởng kinh tế
cũng đã có một tác động đáng kể trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài đối với khu
vực. Các kết quả nghiên cứu của họ cho thấy rằng FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
một cách hiệu quả nhất thông qua các yếu tố nguồn nhân lực, thông qua tác động học
tập, và lần lượt tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng đến FDI. Bằng cách sử dụng một dữ liệu
bảng không đầy đủ hàng năm cho 20 quốc gia ở châu Mỹ Latinh và vùng Caribê cho
giai đoạn 1990-2001, Saha (2005) ước lượng một hệ hai phương trình đồng thời để
kiểm tra mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, và thấy rằng FDI và kinh tế tăng
trưởng là yếu tố quyết định quan trọng của nhau trong các quốc gia này.
Theo nghiên cứu được thực hiện bởi Pradeep Agrawal (2000) về tác động kinh
tế của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Nam Á bằng cách thực hiện phân tích chuỗi thời
gian, phân tích chéo của bảng dữ liệu bao gồm năm quốc gia Nam Á: Ấn Độ, Pakistan,
Bangladesh, Sri Lanka và Nepal, rằng có tồn tại tác động bổ sung, tác động liên kết
giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư quốc gia. Hơn nữa, ông lập luận rằng, tác động của
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi11
dòng vốn FDI đến tốc độ tăng trưởng GDP là tiêu cực trong những năm trước năm
1980, có tác động tích cực nhẹ vào đầu thập niên tám mươi và tác động tích cực mạnh
mẽ trong cuối thập niên tám mươi và chín mươi của thế kỷ 20. Maria Carkovic và
Ross Levine (2002) cũng kết luận trong nghiên cứu của họ về FDI và tăng trưởng GDP
rằng biến ngoại sinh FDI không có ảnh hưởng mạnh mẽ, độc lập đối với tăng trưởng
kinh tế.
Nghiên cứu của Sarbapriya Ray (2009) phân tích mối quan hệ nhân quả giữa
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế ở Ấn Độ và đồng thời cố gắng
phân tích và ước lượng thực nghiệm tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế ở Ấn
Độ, bằng cách sử dụng phương pháp đồng liên kết trong giai đoạn 1990-91 đến 2010-
11. Phân tích thực nghiệm của ông dựa trên phương pháp OLS cho thấy rằng có mối
quan hệ tích cực giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đầu tư và GDP và ngược lại.
Ông đã sử dụng kiểm định đồng liên kết để xác nhận sự tồn tại của mối quan hệ cân
bằng dài hạn giữa hai biến, được xác nhận bởi kết quả của kiểm định đồng liên kết
Johansen. Kiểm định quan hệ nhân quả Granger cuối cùng đã xác nhận sự hiện diện
của quan hệ nhân quả hai chiều từ tăng trưởng kinh tế đến đầu tư trực tiếp nước ngoài
và ngược lại
Tuy nhiên, có những nghiên cứu tuyên bố rằng không có mối quan hệ giữa đầu
tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Katherina, John và Athanasios (2004)
đã tiến hành nghiên cứu trên 17 quốc gia ở Mỹ và Tây Âu, và áp dụng phân tích hồi
quy Bayesian. Các kết quả thực nghiệm cho thấy rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài
không có bất kỳ tác động đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế ở các nước đang chuyển
đổi. Nó đã chứng minh rằng nó không phải là cần thiết để leo thang vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài để kích thích tăng trưởng kinh tế ở mỗi nước. Nghiên cứu này được hỗ
trợ thêm bởi G. Jayachandran và A.Seilan (2010).12
2.2 Các nghiên cứu của tác giả người Việt Nam
Chỉ có một vài nghiên cứu cho thấy tác động của FDI đối với tăng trưởng kinh
tế ở Việt Nam trong những năm qua. Nhằm mục đích phân tích các tác động của FDI
đến sự giảm cùng kiệt ở Việt Nam trong những năm 1990, Hoa và Hemmer (2002) đã
trình bày những tác động gián tiếp của dòng vốn FDI vào tăng trưởng kinh tế. Các hệ
số ước lượng của FDI có ý nghĩa dựa trên bảng dữ liệu tập hợp bao gồm 61 tỉnh thành
của Việt Nam trong giai đoạn 1990-2000. Hơn nữa, FDI có tương tác tích cực với
nguồn nhân lực địa phương trong tác động đến tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh
tế sau đó đã được ước lượng để xem tác động tích cực có ý nghĩa về tầm quan trọng
của kết quả xóa đói giảm nghèo.
Đưa ra cùng một kết luận như nghiên cứu của Hoa và Hemmer (2002), Trần
Trọng Hưng (2005) đã sử dụng phương pháp bình phương thông thường nhỏ nhất
(OLS) để kiểm tra tác động của FDI vào tăng trưởng kinh tế cũng như các tác động của
FDI và tăng trưởng kinh tế đối với tỷ lệ cùng kiệt đói của mỗi tỉnh được khảo sát. Các
nghiên cứu cho thấy rằng FDI có tác động gián tiếp đến xóa đói giảm cùng kiệt thông qua
tăng trưởng kinh tế, trong đó cụ thể là trong việc cải thiện mức sống, tiến bộ công
nghệ, và tăng năng suất.
Nguyễn Phi Lân (2006) đã thử nghiệm mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
FDI bằng phương pháp ước lượng GMM. Dựa trên dữ liệu bảng thiết lập cho 61 tỉnh
của Việt Nam trong giai đoạn 1996-2003, nghiên cứu phản ánh rằng FDI có tác động
tích cực và có ý nghĩa thống kê đối với tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa, xuất khẩu, tăng
trưởng của lao động, quá trình vừa học vừa làm và nguồn nhân lực cũng đã giúp tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Bài nghiên cứu của Vũ, Noy và Gangnes (2006) ước lượng tác động của FDI
đến tăng trưởng bằng cách sử dụng các dữ liệu ngành cho các FDI vào Trung Quốc và
Việt Nam. Kết quả đã chứng minh rằng FDI có tác động tích cực có ý nghĩa thống kê
đến hoạt động tăng trưởng kinh tế một cách trực tiếp và thông qua hiệu suất lao động ở
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi13
cả hai nước. Tuy nhiên, hiệu quả không được phân bổ đồng đều giữa các ngành. Ở cả
hai nước, sản xuất dường như là lĩnh vực duy nhất được hưởng lợi đáng kể từ các
nguồn vốn FDI, ở Việt Nam thì còn có thêm lĩnh vực dầu khí là được hưởng lợi từ
FDI. Các lĩnh vực khác đạt được lợi ích tăng trưởng rất ít từ FDI đầu tư vào từng ngành
cụ thể.
Trong ngắn hạn, hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm về FDI và tăng trưởng cho
thấy rằng tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế là tích cực. Tuy nhiên, có một số
nghiên cứu cung cấp cho các mối quan hệ tiêu cực và không đáng kể giữa hai biến. Vai
trò của FDI đối với tăng trưởng kinh tế có vẻ là dựa trên thời gian phân tích, các lĩnh
vực, quốc gia và khu vực được sử dụng trong mẫu cũng như các thể chế kinh tế và điều
kiện công nghệ của các nước tiếp nhận.
Qua các kết quả nghiên cứu trước đây được nêu ở trên, liệu có mối quan hệ giữa
đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 1987-
2011 hay không? Câu trả lời sẽ được làm sáng tỏ ở phần 4.
KẾT LUẬN PHẦN 2
Từ các kết quả nghiên cứu trước đây của các tác giả ngoài nước và trong nước,
phần lớn các nghiên cứu đều cho thấy mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và
tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, vẫn có một số ít nghiên cứu cho thấy điều ngược lại
nghĩa là không có sự tác động đáng kể nào giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng
trưởng kinh tế.14
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Dữ liệu và biến nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài này là để xem xét mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam bằng cách sử dụng dữ liệu hằng năm
trong giai đoạn từ năm 1987 – 2011. Đề tài này áp dụng phân tích thực nghiệm và chỉ
tập trung vào hai biến là đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Mô hình
được tác giả sử dụng tương tự như mô hình của Mohd Shahidan Bin Shaari, Thien Ho
Hong & Siti Norwahida Shukeri (2012) khi nghiên cứu sự tác động hai chiều giữa đầu
tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở Malaysia. Tổng sản phẩm quốc nội
thực (GDP) được dùng để thay mặt cho tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Tất cả các dữ
liệu cần thiết cho hai biến được thu thập từ ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng
phát triển châu Á (ADB). Tất cả các giá trị chuỗi dữ liệu đều được về dạng cơ số mũ tự
nhiên để giảm vấn đề của hiệp phương sai không đồng nhất đến mức tối đa có thể.
Sử dụng khoảng thời gian 1987 đến 2011 cho Việt Nam, đề tài này nhằm mục
đích để nghiên cứu các mối quan hệ lâu dài và quan hệ nhân quả năng động giữa mức
độ FDI chảy vào Việt Nam và tăng trưởng kinh tế. Các phương pháp ước lượng được
sử dụng trong nghiên cứu này là đồng liên kết và mô hình vector hiệu chỉnh sai số
VECM và kiểm định nhân quả Granger.
Toàn bộ quy trình ước lượng trong đề tài này bao gồm các bước sau: đầu tiên là
phương trình ước lượng được sử dụng cho đề tài này, thứ hai là kiểm định nghiệm đơn
vị, thứ ba là kiểm định đồng liên kết, thứ tư là ước lượng mô hình VECM và cuối cùng
là kiểm định nhân quả hai chiều Granger.
3.2 Phương trình ước lượng
GDP= f(FDI) (3.1)
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi15
Trong đó:
+ GDP là tổng sản phẩm quốc nội.
+ FDI là đầu tư trực tiếp nước ngoài
Kiểm định nghiệm đơn vị, kiểm định đồng liên kết, mô hình VECM và kiểm
định nhân quả Granger được áp dụng để tìm ra tác động của đầu tự trực tiếp nước
ngoài đến tăng trưởng kinh tế và ngược lại.
3.3 Kiểm định nghiệm đơn vị
Kiểm định nghiệm đơn vị được sử dụng để xem tính dừng của chuỗi thời gian
mỗi biến. Phương pháp để kiểm định nghiệm đơn vị là phương pháp Augmented
Dickey Fuller (ADF) và chỉ tiêu Akaike Information Criteria (AIC).
Kiểm định nghiệm đơn vị theo phương pháp ADF tương tự như thực hiện của
Trung & Vinh (2011). Nếu kiểm định dừng này có ý nghĩa, nghĩa là chuỗi của biến
dừng và không có một kiểm định nghiệm đơn vị, như vậy giả thuyết không (H0) sẽ bị
bác bỏ, nhưng giả thuyết đối (Ha) được chấp nhận. Nếu kiểm định dừng này không có ý
nghĩa, nghĩa là chuỗi của biến không dừng và có một kiểm định nghiệm đơn vị (như
vậy giả thuyết không (H0) sẽ được chấp nhận).
Giả thuyết của kiểm định:
H0: δ = 0 (kiểm định nghiệm đơn vị / không dừng)
H1: δ ≠ 0 (không kiểm định nghiệm đơn vị / dừng)
Nếu giá trị thống kê t lớn hơn giá trị ADF t-critical , giả thuyết không (H0 )
không bị bác bỏ (tồn tại kiểm định nghiệm đơn vị), nhưng nếu giá trị thống kê t nhỏ
hơn giá trị ADF t-critical, kiểm định nghiệm đơn vị không tồn tại (như vậy, giả thuyết
không H0 sẽ bị bác bỏ). Trước tiên, kiểm định nghiệm đơn vị sẽ được kiểm định ở mức
chuỗi gốc (kiểm định nghiệm đơn vị ở mức với hằng số và kiểm định nghiệm đơn vị ở
mức với hằng số và xu hướng) và sau đó kiểm định nghiệm đơn vị sẽ được kiểm định ở
mức sai phận bậc 1 (kiểm định nghiệm đơn vị ở mức sai phân bậc 1 với hằng số và16
kiểm định nghiệm đơn vị ở mức sai phân bậc 1 với hằng số và xu hướng). Các phương
trình sau đây là những phương trình ở mức không hằng số và xu hướng; ở mức chỉ có
hằng số ; ở mức hằng số và xu hướng:
- Phương trình ở mức không có hằng số và xu hướng:
rYt = δYt-1 + Ut (3.2)
- Phương trình ở mức chỉ có hằng số:
rYt = α + δYt-1 + Ut (3.3)
- Phương trình ở mức có hằng số và xu hướng:
rYt = α + βT + δYt-1 + Ut (3.4)
3.4 Kiểm định đồng liên kết
Kiểm định đồng liên kết được sử dụng trong đề tài này bởi vì nó xem xét mối
quan hệ dài hạn giữa hai biến (đầu tư trực tiếp nước ngoài và tổng sản phẩm quốc nội
thực tế).
Trong kiểm định đồng liên kết , hai phương pháp tiếp cận được sử dụng. Một
mô hình được phát triển bởi Engle và Granger (1987) và một mô hình khác của
Johansen (1988) và Johansen Jesulius (1990).
- Kiểm định Engle và Granger (1987)
Giả thuyết cho kiểm định này:
H0: δ = 0 (không dừng cho μ^t hay không đồng liên kết nếu tδ > τ)
H1: δ < 0 (dừng cho μ^t hay có đồng liên kết nếu tδ < τ)
Trong đó:
+ μ^ : là số hạng sai số
+ τ : là giá trị phê phán thống kê t
Quá trình kiểm định của Engle và Granger được sử dụng để xem xét tính dừng
của biến ở mức phần dư. Tuy nhiên kiểm định của Engle và Granger không giải quyết
được vấn đề nếu có nhiều biến là đồng liên kết trong khi chúng ta giả định rằng chỉ có
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Và Tăng Trưởng Kinh Tế Của Việt Nam
Đầu tư là hành động bỏ vốn hôm nay để thu lại lợi nhuận trong tương lai.Trong quá trình đó, môi trường đầu tư đóng vai trò như chất xúc tác ban đầu cho việc lựa chọn quyết định bỏ vốn của nhà đầu tư, vì vậy môi trường đầu tư có một vị trí vô cùng ý nghĩa. Đầu tư nước ngoài có vai trò đặc biệt đối với các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Thực tế trong những năm qua và dự báo cho giai đoạn tới khẳng định : đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho việc thực hiện thành công CNH ở Việt Nam. Đánh giá đúng vị trí ,vai trò của đầu tư nước ngoài , Đại hội lần thứ IX của Đảng đã có vốn đầu tư nước ngoài là một thành phần kinh tế ,là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN , được khuyến khích phát triển ,hướng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội ,gắn với thu hút công nghệ hiện đại , tạo thêm nhiều việc làm và đề ra nhiệm vụ cải thiện nhanh môi trường kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh vốn đầ tư nước ngoài .Có thể nói đây là bước phát triển mới về quan điểm nhận thức của Đảng ta về vai trò ,vị trí của vốn đầu tư nước ngoài (chủ yếu là FDI) đối với chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của cả nước.Trong xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, nền kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động đầu tư nước ngoài nói riêng đang đứng trước cơ hội và thách thức mới .Việc đánh giá đúng cơ hội và thách thức này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tìm ra các giải pháp thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài trong giai đoạn phát triển mới của đất nước. NỘI DUNGCHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI1.Khái niệm về vốn đầu tư nước ngoài
Đầu tư nước ngoài là cách đầu tư vốn ,tài sản ở nước ngoài để tiến hành sản xuất kinh doanh hàng hoá hay dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi nhận hay vì những mục tiêu chính trị ,xã hội nhất định .Về bản chất đầu tư nước ngoài là hình thức xuất khẩu tư bản ,một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá.Hiện nay ,xuất khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hoá bổ sung và hỗ trợ cho nhau trong chiến lược xâm nhập ,chiếm lĩnh thị trường của các công ty ,tập đoàn lớn của nước.2.
Phân loại vốn đầu tư nước ngoài.
2.1.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
-
Khái niệm
FDI là hình thức đầu tư quốc tế mà nhà đầu tư nước ngoài góp một lượng vốn đủ lớn để thiết lập các cơ sở sản xuất ,khinh doanh ,nhờ đó cho phép họ trực tiếp điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư ,cùng với các đối tác khác nhận đầu tư chia sẻ
Đánh giá đúng vị trí ,vai trò của đầu tư nước ngoài , Đại hội lần thứ IX của Đảng đã có vốn đầu tư nước ngoài là một thành phần kinh tế ,là một bộ phận cấu thành
MỤC LỤC
TÓM TẮT...................................................................................................................1
1. GIỚI THIỆU..........................................................................................................2
1.1 Lý do chọn đề tài.................................................................................................2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................3
1.3 Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................3
1.4 Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................4
1.5 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................4
1.6 Dữ liệu nghiên cứu..............................................................................................4
1.7 Nội dung chính và kết cấu đề tài .........................................................................4
2. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ..........................6
2.1 Các nghiên cứu của tác giả nước ngoài................................................................6
2.2 Các nghiên cứu của tác giả người Việt Nam......................................................12
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................14
3.1 Dữ liệu và biến nghiên cứu ...............................................................................14
3.2 Phương trình ước lượng ....................................................................................14
3.3 Kiểm định nghiệm đơn vị..................................................................................15
3.4 Kiểm định đồng liên kết ....................................................................................16
3.5 Mô hình vector hiệu chỉnh sai số VECM...........................................................17
3.6 Kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger ........................................................18
4. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM............................................20
4.1 Kiểm định nghiệm đơn vị:.................................................................................20
4.2 Kiểm định đồng liên kết ....................................................................................23
4.3 Mô hình VECM ................................................................................................25
4.4 Kiểm định nhân quả Granger ............................................................................26
5. KẾT LUẬN...........................................................................................................28
5.1 Tổng kết kết quả thực nghiệm ...........................................................................28ii
5.2 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.............................................28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................30
PHỤ LỤC
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phiiii
DANH MỤC BẢNG
- Bảng 4.1 Tóm tắt kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (chuỗi gốc).............................21
- Bảng 4.2 Tóm tắt kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (chuỗi sai phân bậc 1) ............22
- Bảng 4.3. Tóm tắt kết quả kiểm định đồng liên kết.................................................23
- Bảng 4.4 Vector đồng liên kết ................................................................................24
- Bảng 4.5 Tóm tắt kết quả của VECM.....................................................................26
- Bảng 4.6 Nhân quả Granger ..................................................................................27iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB : Ngân hàng Phát triển châu Á
ADF : Tiêu chuẩn Augmented Dickey- Fuller
AIC : Tiêu chuẩn thông tin Akaike
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
MNCs: Công ty đa quốc gia
OECD: Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế
OLS : Phương pháp bình phương nhỏ nhất
R&D : nghiên cứu và phát triển
SUR : hồi quy có vẻ không quan hệ
VAR : Mô hình tự hồi quy VAR
VECM: Mô hình vector hiệu chỉnh sai số
WB : Ngân hàng Thế giới
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi1
TÓM TẮT
Mục tiêu của đề tài là để nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ở Việt Nam bằng cách sử dụng dữ liệu hằng năm từ
năm 1987 đến năm 2011. Mô hình VAR với kỹ thuật đồng liên kết được áp dụng để
nghiên cứu sự tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tổng sản phẩm quốc nội
tại Việt Nam. Mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM) được sử dụng để phân tích tác
động ngắn hạn của hai biến ở Việt Nam. Quan hệ nhân quả Granger cũng được sử
dụng để xem mối quan hệ nhân quả của đầu tư trực tiếp nước ngoài và tổng sản phẩm
trong nước. Những phát hiện chính của đề tài này cho thấy rằng sự gia tăng đầu tư
trực tiếp nước ngoài đã đưa ra một tác động tốt về tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Cụ
thể, đầu tư trực tiếp nước ngoài gia tăng 1% tạo ra tổng sản phẩm quốc nội của Việt
Nam gia tăng lên 12,196%. Bằng cách sử dụng mối quan hệ nhân quả Granger, đề tài
này đã tìm thấy rằng có nhân quả Granger từ FDI đến GDP và ngược lại.2
1. GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Vai trò của vốn đầu tư nước ngoài trong quá trình tăng trưởng là một đề tài thảo
luận nóng bỏng ở một số nước trong đó có Việt Nam. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là
một thành phần quan trọng trong những nỗ lực toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới.
Sự tăng trưởng của sản xuất quốc tế được thúc đẩy bởi các tác động kinh tế và công
nghệ. Nó cũng thúc đẩy tự do hóa đầu tư trực tiếp nước ngoài và các chính sách thương
mại. Một trong những đặc điểm nổi bật của thế giới ngày nay là sự lưu thông của dòng
vốn tư nhân trong các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các nước đang phát
triển.
Kể từ cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam Á năm 1997, mối quan hệ giữa
đầu tư trực tiếp nước ngoài, xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế đã có được tầm quan
trọng và sự chú ý giữa các nhà hoạch định chính sách và các nhà nghiên cứu. Khái
niệm “đầu tư dẫn dẫn dắt phát triển kinh tế” đã thúc đẩy ý tưởng rằng vị thế dòng đầu
tư trực tiếp nước ngoài chảy vào và chảy ra của một quốc gia được kết nối với phát
triển kinh tế của chính quốc gia đó liên quan với phần còn lại của thế giới.
Mặc dù các mô hình đầu tư trực tiếp nước ngoài đã thay đổi chút ít theo thời
gian, đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn là một công cụ quan trọng để tạo ra tăng trưởng
kinh tế (GDP) trong hầu hết các nước. Năm 2002, Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế
(OECD) báo cáo rằng các nước có nền kinh tế kém hơn, thường hay xem đầu tư trực
tiếp nước ngoài là nguồn duy nhất của sự phát triển và hiện đại hóa nền kinh tế. Như
vậy, chính phủ, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, đang tập trung vào vốn nước
ngoài để góp phần tạo ra tăng trưởng kinh tế (Carkovic & Levine, 2002). Theo Hansen
và Rand (2006), đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có một tác động quan hệ nhân quả
mạnh mẽ lên tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn và các quốc gia đang phát triển. Cho
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi3
nên việc nghiên cứu tác động của FDI lên GDP và ngược lại là vấn đề cần thiết của các
nước đang phát triển nói chung và của Việt Nam nói riêng.
Xuất phát từ quan điểm ở trên, đề tài này cung cấp cái nhìn sâu sắc phong phú
về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, đề tài
này được thực hiện để phân tích mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam. Bên cạnh đó, đề tài cũng cố gắng phân tích và ước lượng
thực nghiệm tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, bằng cách sử dụng
phương pháp đồng liên kết cho giai đoạn 1987-2011. Mô hình vector hiệu chỉnh sai số
(VECM) được sử dụng để phân tích tác động ngắn hạn của hai biến ở Việt Nam. Quan
hệ nhân quả Granger cũng được sử dụng để xem mối quan hệ nhân quả của đầu tư trực
tiếp nước ngoài và tổng sản phẩm trong nước. Bằng cách sử dụng mối quan hệ nhân
quả Granger, đề tài này đã tìm thấy rằng có nhân quả Granger từ FDI đến GDP và
ngược lại.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là để nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước
ngoài và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ở Việt Nam bằng cách sử dụng dữ liệu hằng
năm từ năm 1987 đến năm 2011. Từ đó, đề tài phân tích thực nghiệm mối quan hệ giữa
đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Để đạt mục tiêu nghiên cứu như nêu trên, đề tài hướng đến các đối tượng nghiên
cứu là đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn
1987-2011.4
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và
tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1987, khi nền kinh tế trong
giai đoạn bắt đầu mở cửa cho đến hết năm 2011.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp phân tích kinh tế lượng: sử dụng kỹ thuật hồi quy đồng liên kết
để phân tích cân bằng dài hạn và mô hình VECM để phân tích cân bằng ngắn hạn của
FDI và GDP và đồng thời sử dụng kiểm định nhân quả Granger để kiểm định tính hai
chiều giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế và ngược lại.
1.6 Dữ liệu nghiên cứu
Trong đề tài, tác giả đã sử dụng số liệu thống kê từ Ngân hàng Thế giới (WB),
Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) công bố trong khoảng thời gian từ 1987 đến 2011.
1.7 Nội dung chính và kết cấu đề tài
Ngoài phần mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục chữ viết tắt, tóm tắt, danh
mục các tài liệu tham khảo và phần phụ lục, đề tài được chia làm 5 phần:
Phần 1: Giới thiệu
Phần này được trình bày nhằm giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng,
phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài cũng như giới thiệu nội dung chính và
kết cấu của đề tài.
Phần 2: Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây.
Giới thiệu các kết quả nghiên cứu trước đây của các tác giả trong và ngoài nước
về mối liên hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Từ đó, đưa ra
câu hỏi nghiên cứu là liệu có mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1987-2011 hay không?
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi5
Phần 3: Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư trực nước ngoài và tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam, đề tài sử dụng phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị ADF và chỉ tiêu
AIC để kiểm định tính dừng của hai biến FDI và GDP; phương pháp kiểm định đồng
liên kết của Johansen (1988) và Johansen Jesulius (1990) để phân tích sự tác động dài
hạn của FDI đến GDP; mô hình hồi quy hai biến VECM để phân tích tác động giữa hai
biến trong ngắn hạn. Cuối cùng, đề tài sử dụng kiểm định nhân quả Granger rất nổi
tiếng để kiểm định quan hệ nhân quả hai chiều từ FDI đến GDP và ngược lại.
Phần 4: Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm
Từ các phương pháp, mô hình định lượng được sử dụng, chúng ta sẽ có kết quả
nghiên cứu thực nghiệm cho mối liên hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng
trưởng kinh tế. Dựa vào các kết quả này, đề tài sẽ phân tích mối quan hệ giữa đầu tư
trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 1987-2011
Phần 5: Kết luận
Phần này sẽ tóm tắt lại toàn bộ các kết quả nghiên cứu chính của đề tài bao gồm
các kết quả phân tích thực nghiệm giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh
tế trong dài hạn và trong ngắn hạn cũng như kết quả tác động hai chiều giữa đầu tư trực
tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế.. Cuối cùng nêu ra hạn chế của đề tài và đề xuất
hướng nghiên cứu tiếp theo.
KẾT LUẬN PHẦN 1
Vai trò của vốn đầu tư nước ngoài trong quá trình tăng trưởng là một đề tài thảo
luận nóng bỏng ở các nước đang phát triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Trong
phần 1, đề tài đã giới thiệu tổng quan và vấn đề nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu
mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.6
2. TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1 Các nghiên cứu của tác giả nước ngoài
Mối quan hệ có ý nghĩa giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) đã được chứng minh ở nhiều nước.
Trong các lý thuyết tăng trưởng nội sinh, tác động của FDI đến tăng trưởng kinh
tế được giải thích thông qua các ngoại tác kiến thức và sự tồn tại của nguồn nhân lực ở
các nước sở tại đang phát triển. Để giải thích vai trò của FDI trong sự phát triển lâu dài
của nước sở tại, Lucas (1988, 1990), Romer (1986, 1987) và Mankiw (1992) sửa đổi
mô hình tăng trưởng tân cổ điển, đặc biệt là các mô hình tăng trưởng Solow, bằng cách
bao gồm các yếu tố điều khiển tăng trưởng của nguồn nhân lực cũng như vốn vật chất
để giải thích sự hiện diện của vốn đầu tư nước ngoài ở các nước đang phát triển.
Balasubramanyam et al. (1996) chỉ ra rằng nhiều yếu tố điều khiển tăng trưởng được
xác định bởi các lý thuyết tăng trưởng mới có thể được bắt đầu và nuôi dưỡng để thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua FDI. Trong bài nghiên cứu của họ, cho thấy rằng
FDI là một công cụ chính để thúc đẩy tăng trưởng thông qua học tập bằng cách thực
hiện và lan truyền kiến thức. Blomstrom và Kokko (1998) lập luận rằng các công ty
đa quốc gia (MNCs) đưa công nghệ hiện đại vào nước sở tại để cho phép họ cạnh tranh
thành công với các các công ty đa quốc gia khác và doanh nghiệp bản địa. Điều này
buộc doanh nghiệp trong nước phải tìm kiếm cũng như làm theo các công nghệ mới và
công nghệ có hiệu quả hơn. Vai trò của vốn đầu tư nước ngoài trong việc thúc đẩy
nguồn nhân lực ở các nước sở tại đang phát triển được hiểu rõ hơn trong lý thuyết tăng
trưởng nội sinh. Theo lý thuyết này, FDI góp phần đáng kể vào nguồn nhân lực như kỹ
năng quản lý và nghiên cứu và phát triển (R & D). Các công ty đa quốc gia có thể có
một tác động tích cực đến nguồn nhân lực ở các nước sở tại thông qua các khóa học
đào tạo mà họ cung cấp cho người lao động địa phương của công ty con của họ. Các
khóa đào tạo ảnh hưởng đến hầu hết các cấp độ nhân viên từ những người có kỹ năng
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi7
đơn giản đến những người có các kỹ năng kỹ thuật và kỹ năng quản lý tiên tiến. Các
hoạt động nghiên cứu và phát triển được tài trợ của các công ty đa quốc gia cũng đóng
góp vào nguồn nhân lực ở các nước sở tại và do đó cho phép các nền kinh tế tăng
trưởng trong dài hạn (Blomstrom và Kokko 1998; Balasubramanyam et al 1996).
Mặt khác, lý thuyết chiết trung FDI (Eclectic FDI), được phát triển bởi Dunning
(1979, 1980, 1985, 1988, và 1993), cung cấp một công cụ thay thế để phân tích mối
quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Dựa trên lợi thế địa điểm, nhiều nghiên cứu
thực nghiệm đã phát hiện ra rằng tăng trưởng kinh tế là một yếu tố quyết định quan
trọng của FDI. Chakrabarti (2001), Asiedu (2002) và Zhao (2003) đã chỉ ra rằng kết
quả tăng trưởng kinh tế cao hơn trong dòng vốn FDI lớn hơn như là một thước đo của
sự hấp dẫn của nước sở tại. Moore (1993), Lucas (1993), và Cernat và Vranceanu
(2002) lập luận rằng, cũng như tốc độ tăng trưởng kinh tế, dòng vốn FDI vào các nước
sở tại có xu hướng được khuyến khích
Các nghiên cứu thực nghiệm gần đây đã tìm thấy mối liên hệ giữa FDI và tăng
trưởng kinh tế ở các nước sở tại. Bằng cách sử dụng một kỹ thuật ước lượng hồi quy về
phương trình đơn nhất với các dữ liệu hàng năm trong giai đoạn 1960-1985 cho 78
nước đang phát triển, Blomstrưm, Lipsey và Zejan (1992) cho thấy một ảnh hưởng
tích cực của dòng vốn FDI vào tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, Borensztein,
Gregoria, và Lee (1998) cũng đã tiến hành nghiên cứu trên 69 quốc gia đang phát
triển để chứng minh mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự tăng trưởng
kinh tế. Trong phân tích của mình, họ đã sử dụng kỹ thuật hồi quy có vẻ không quan hệ
(hồi quy SUR). Rõ ràng, kết quả tương tự đã được phát hiện ra rằng đầu tư trực tiếp
nước ngoài đã có tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Tuy
nhiên, nó phụ thuộc vào nguồn vốn con người của đất nước của mình. Đầu tư trực tiếp
nước ngoài đã có một hiệu quả cao vào tăng trưởng kinh tế của một quốc gia khi một
quốc gia có ngưỡng tối thiểu của nguồn nhân lực. Rõ ràng là đầu tư trực tiếp nước
ngoài có thể dẫn đến tăng trưởng kinh tế với sự hỗ trợ của nguồn nhân lực hiệu quả.8
Bằng cách sử dụng các dữ liệu bảng cho 18 quốc gia ở châu Mỹ Latinh trong giai đoạn
1970-1999, Bengoa và Sancher-Robles (2003) chỉ ra rằng tác động của FDI vào tăng
trưởng kinh tế là tích cực chỉ khi nước sở tại đã có đủ nguồn nhân lực, ổn định kinh tế,
và tự do hóa thị trường. Tương tự như vậy, bằng cách sử dụng một mẫu của 84 quốc
gia, Wang và Wong (2004) chỉ ra rằng FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế chỉ khi nước
sở tại có một mức đầy đủ nguồn nhân lực. Bằng cách sử dụng dữ liệu từ 12 nền kinh tế
châu Á trong giai đoạn 1987-1997, Wang (2003) thấy rằng FDI trong lĩnh vực sản xuất
đã có một tác động đáng kể và tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở các nền kinh tế sở tại.
Tuy nhiên, dòng vốn FDI trong lĩnh vực phi sản xuất đã không đóng một vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Alfaro et al. (2002), bằng cách sử dụng
bảng dữ liệu chéo cho giai đoạn 1975-1995, cho thấy FDI đóng một vai trò quan trọng
trong việc góp phần tăng trưởng kinh tế, và rằng các quốc gia có thị trường tài chính
phát triển tốt có sự tăng tích cực từ FDI, đồng thời cho thấy rằng các nước có hệ thống
tài chính tốt hơn có thể khai thác FDI hiệu quả hơn. Kết quả là, đầu tư trực tiếp nước
ngoài có thể đóng góp nhiều hơn để tăng trưởng kinh tế ở các nước này. Phát hiện này
được hỗ trợ bởi Hermes và Lensink (2003) bằng cách sử dụng một dữ liệu bảng của
67 nước đang phát triển cho giai đoạn 1970-1995, và Aghion et al. (2006) đã sử dụng
một mẫu của 118 quốc gia trong giai đoạn từ 1960 đến 2000.
Abdus Samad (2008) nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài
và tăng trưởng kinh tế, bao gồm 19 quốc gia đang phát triển của Đông Nam Á và Châu
Mỹ Latinh. Trong kết quả của ông, Châu Mỹ Latinh đã có một mối quan hệ lâu dài
giữa tổng sản phẩm trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Năm nước ở châu Mỹ
Latinh mà có mối quan hệ này như Argentina, Brazil, Chile, Guatemala, và ElSalvador và một quốc gia là Sri Lanka cũng cho thấy mối quan hệ tương tự. Bên cạnh
đó, có mối quan hệ hai mặt giữa tổng sản phẩm trong nước và đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở khu vực Đông và Đông Nam Á là Singapore, Indonesia, Ấn Độ, Thái Lan, và
Pakistan.
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi9
Rajit Kumar Sahoo (2005) đã chỉ ra rằng FDI có tác động trực tiếp và gián tiếp
và vào một số lĩnh vực đặc thù nào đó của nền kinh tế. Một nghiên cứu về tác động của
FDI vào lĩnh vực sản xuất phát hiện rằng dòng vốn FDI chảy vào trong lĩnh vực hóa
chất, điện và điện tử cho thấy tác động trực tiếp và dòng vốn FDI chảy vào trong lĩnh
vực thuốc và dược phẩm cho thấy tác động gián tiếp (hiệu ứng lan tỏa). FDI là một
phương tiện quan trọng cho việc chuyển giao công nghệ và kiến thức và nó chứng
minh rằng nó có thể có ảnh hưởng lâu dài đến sự tăng trưởng bằng cách tạo ra gia tăng
lợi nhuận trong sản xuất thông qua các yếu tố bên ngoài tích cực và lan truyền sản
xuất. Vì vậy, đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể dẫn đến một sự tăng trưởng cao hơn
bằng cách kết hợp các yếu tố đầu vào và kỹ thuật mới (Feenstra và Markusen, 1994).
Tăng trưởng kinh tế có thể được cải thiện thông qua nhiều yếu tố. Một trong
những yếu tố là qua xuất khẩu cao hơn. Xuất khẩu được đánh giá là có một mối quan hệ tích
cực với đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài cao hơn có thể được
cải thiện, xuất khẩu cao hơn có thể đạt được và như vậy tăng trưởng kinh tế. Dilek và
Aytac (2009) nói rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tác động đến xuất khẩu như
chuyển giao công nghệ, thúc đẩy đầu tư trong nước, cải thiện nguồn nhân lực, cải thiện
kiến thức hiện có, và phục vụ như là một công cụ của sự tăng trưởng kinh tế ở Thổ Nhĩ
Kỳ. Bên cạnh đó, tăng trưởng kinh tế có thể được cải thiện không chỉ bởi đầu tư trực
tiếp nước ngoài, các yếu tố khác cần được xem xét để có một tác động tích cực vào
tăng trưởng kinh tế.
Lheem và Guo (2004) nói rằng tăng trưởng kinh tế cũng chịu ảnh hưởng bởi
trình độ học vấn và động lực phát triển. Vì vậy, họ tóm tắt rằng có các chỉ số khác có
thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế bên cạnh việc đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Một số nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tăng trưởng kinh tế cao hơn sẽ dẫn đến
dòng vốn FDI vào các nước sở tại lớn hơn. Jackson và Markowski (1995) và
Balasubramanyam et al. (1996) đã chỉ ra rằng ở một số nước châu Á tăng trưởng
kinh tế cao đã có tác động tích cực đối với dòng vốn FDI vào các nước này. Bằng cách10
sử dụng dữ liệu bảng cho 23 nước đang phát triển cho giai đoạn 1978-1996, Basu et al.
(2003) đã chỉ ra mối liên hệ giữa GDP và đầu tư trực tiếp nước ngoài hai chiều. Tuy
nhiên, Ekanayake et al.(2003) sử dụng mô hình tự hồi quy VAR và kỹ thuật sai số
hiệu chỉnh để kiểm định sự tồn tại và bản chất của mối quan hệ nhân quả giữa sản
lượng tăng trưởng, dòng vốn FDI và xuất khẩu, sử dụng dữ liệu chéo của cả nước phát
triển và đang phát triển trong giai đoạn năm 1960- 2001. Phát hiện của họ hỗ trợ mối
quan hệ nhân quả hai chiều giữa tăng trưởng xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế, nhưng
mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế đã có những kết quả khác nhau. Tsai
(1994) đã sử dụng một hệ phương trình đồng thời để kiểm tra mối liên hệ hai chiều
giữa FDI và tăng trưởng kinh tế cho 62 quốc gia trong giai đoạn 1975-1978, và cho 51
quốc gia trong giai đoạn 1983-1986. Ông phát hiện thấy có mối liên hệ giữa hai chiều
tồn tại giữa FDI và tăng trưởng kinh tế trong những năm 1980. Bende-Nabende et al.
(2001) cũng đã nghiên cứu liệu FDI có gây ra sự tăng trưởng kinh tế của 5 nền kinh tế
ASEAN trong giai đoạn 1970-1996, và nếu đó là như vậy, dù vậy tăng trưởng kinh tế
cũng đã có một tác động đáng kể trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài đối với khu
vực. Các kết quả nghiên cứu của họ cho thấy rằng FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
một cách hiệu quả nhất thông qua các yếu tố nguồn nhân lực, thông qua tác động học
tập, và lần lượt tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng đến FDI. Bằng cách sử dụng một dữ liệu
bảng không đầy đủ hàng năm cho 20 quốc gia ở châu Mỹ Latinh và vùng Caribê cho
giai đoạn 1990-2001, Saha (2005) ước lượng một hệ hai phương trình đồng thời để
kiểm tra mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, và thấy rằng FDI và kinh tế tăng
trưởng là yếu tố quyết định quan trọng của nhau trong các quốc gia này.
Theo nghiên cứu được thực hiện bởi Pradeep Agrawal (2000) về tác động kinh
tế của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Nam Á bằng cách thực hiện phân tích chuỗi thời
gian, phân tích chéo của bảng dữ liệu bao gồm năm quốc gia Nam Á: Ấn Độ, Pakistan,
Bangladesh, Sri Lanka và Nepal, rằng có tồn tại tác động bổ sung, tác động liên kết
giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư quốc gia. Hơn nữa, ông lập luận rằng, tác động của
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi11
dòng vốn FDI đến tốc độ tăng trưởng GDP là tiêu cực trong những năm trước năm
1980, có tác động tích cực nhẹ vào đầu thập niên tám mươi và tác động tích cực mạnh
mẽ trong cuối thập niên tám mươi và chín mươi của thế kỷ 20. Maria Carkovic và
Ross Levine (2002) cũng kết luận trong nghiên cứu của họ về FDI và tăng trưởng GDP
rằng biến ngoại sinh FDI không có ảnh hưởng mạnh mẽ, độc lập đối với tăng trưởng
kinh tế.
Nghiên cứu của Sarbapriya Ray (2009) phân tích mối quan hệ nhân quả giữa
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế ở Ấn Độ và đồng thời cố gắng
phân tích và ước lượng thực nghiệm tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế ở Ấn
Độ, bằng cách sử dụng phương pháp đồng liên kết trong giai đoạn 1990-91 đến 2010-
11. Phân tích thực nghiệm của ông dựa trên phương pháp OLS cho thấy rằng có mối
quan hệ tích cực giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đầu tư và GDP và ngược lại.
Ông đã sử dụng kiểm định đồng liên kết để xác nhận sự tồn tại của mối quan hệ cân
bằng dài hạn giữa hai biến, được xác nhận bởi kết quả của kiểm định đồng liên kết
Johansen. Kiểm định quan hệ nhân quả Granger cuối cùng đã xác nhận sự hiện diện
của quan hệ nhân quả hai chiều từ tăng trưởng kinh tế đến đầu tư trực tiếp nước ngoài
và ngược lại
Tuy nhiên, có những nghiên cứu tuyên bố rằng không có mối quan hệ giữa đầu
tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Katherina, John và Athanasios (2004)
đã tiến hành nghiên cứu trên 17 quốc gia ở Mỹ và Tây Âu, và áp dụng phân tích hồi
quy Bayesian. Các kết quả thực nghiệm cho thấy rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài
không có bất kỳ tác động đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế ở các nước đang chuyển
đổi. Nó đã chứng minh rằng nó không phải là cần thiết để leo thang vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài để kích thích tăng trưởng kinh tế ở mỗi nước. Nghiên cứu này được hỗ
trợ thêm bởi G. Jayachandran và A.Seilan (2010).12
2.2 Các nghiên cứu của tác giả người Việt Nam
Chỉ có một vài nghiên cứu cho thấy tác động của FDI đối với tăng trưởng kinh
tế ở Việt Nam trong những năm qua. Nhằm mục đích phân tích các tác động của FDI
đến sự giảm cùng kiệt ở Việt Nam trong những năm 1990, Hoa và Hemmer (2002) đã
trình bày những tác động gián tiếp của dòng vốn FDI vào tăng trưởng kinh tế. Các hệ
số ước lượng của FDI có ý nghĩa dựa trên bảng dữ liệu tập hợp bao gồm 61 tỉnh thành
của Việt Nam trong giai đoạn 1990-2000. Hơn nữa, FDI có tương tác tích cực với
nguồn nhân lực địa phương trong tác động đến tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh
tế sau đó đã được ước lượng để xem tác động tích cực có ý nghĩa về tầm quan trọng
của kết quả xóa đói giảm nghèo.
Đưa ra cùng một kết luận như nghiên cứu của Hoa và Hemmer (2002), Trần
Trọng Hưng (2005) đã sử dụng phương pháp bình phương thông thường nhỏ nhất
(OLS) để kiểm tra tác động của FDI vào tăng trưởng kinh tế cũng như các tác động của
FDI và tăng trưởng kinh tế đối với tỷ lệ cùng kiệt đói của mỗi tỉnh được khảo sát. Các
nghiên cứu cho thấy rằng FDI có tác động gián tiếp đến xóa đói giảm cùng kiệt thông qua
tăng trưởng kinh tế, trong đó cụ thể là trong việc cải thiện mức sống, tiến bộ công
nghệ, và tăng năng suất.
Nguyễn Phi Lân (2006) đã thử nghiệm mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
FDI bằng phương pháp ước lượng GMM. Dựa trên dữ liệu bảng thiết lập cho 61 tỉnh
của Việt Nam trong giai đoạn 1996-2003, nghiên cứu phản ánh rằng FDI có tác động
tích cực và có ý nghĩa thống kê đối với tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa, xuất khẩu, tăng
trưởng của lao động, quá trình vừa học vừa làm và nguồn nhân lực cũng đã giúp tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Bài nghiên cứu của Vũ, Noy và Gangnes (2006) ước lượng tác động của FDI
đến tăng trưởng bằng cách sử dụng các dữ liệu ngành cho các FDI vào Trung Quốc và
Việt Nam. Kết quả đã chứng minh rằng FDI có tác động tích cực có ý nghĩa thống kê
đến hoạt động tăng trưởng kinh tế một cách trực tiếp và thông qua hiệu suất lao động ở
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi13
cả hai nước. Tuy nhiên, hiệu quả không được phân bổ đồng đều giữa các ngành. Ở cả
hai nước, sản xuất dường như là lĩnh vực duy nhất được hưởng lợi đáng kể từ các
nguồn vốn FDI, ở Việt Nam thì còn có thêm lĩnh vực dầu khí là được hưởng lợi từ
FDI. Các lĩnh vực khác đạt được lợi ích tăng trưởng rất ít từ FDI đầu tư vào từng ngành
cụ thể.
Trong ngắn hạn, hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm về FDI và tăng trưởng cho
thấy rằng tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế là tích cực. Tuy nhiên, có một số
nghiên cứu cung cấp cho các mối quan hệ tiêu cực và không đáng kể giữa hai biến. Vai
trò của FDI đối với tăng trưởng kinh tế có vẻ là dựa trên thời gian phân tích, các lĩnh
vực, quốc gia và khu vực được sử dụng trong mẫu cũng như các thể chế kinh tế và điều
kiện công nghệ của các nước tiếp nhận.
Qua các kết quả nghiên cứu trước đây được nêu ở trên, liệu có mối quan hệ giữa
đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 1987-
2011 hay không? Câu trả lời sẽ được làm sáng tỏ ở phần 4.
KẾT LUẬN PHẦN 2
Từ các kết quả nghiên cứu trước đây của các tác giả ngoài nước và trong nước,
phần lớn các nghiên cứu đều cho thấy mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và
tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, vẫn có một số ít nghiên cứu cho thấy điều ngược lại
nghĩa là không có sự tác động đáng kể nào giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng
trưởng kinh tế.14
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Dữ liệu và biến nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài này là để xem xét mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam bằng cách sử dụng dữ liệu hằng năm
trong giai đoạn từ năm 1987 – 2011. Đề tài này áp dụng phân tích thực nghiệm và chỉ
tập trung vào hai biến là đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế. Mô hình
được tác giả sử dụng tương tự như mô hình của Mohd Shahidan Bin Shaari, Thien Ho
Hong & Siti Norwahida Shukeri (2012) khi nghiên cứu sự tác động hai chiều giữa đầu
tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở Malaysia. Tổng sản phẩm quốc nội
thực (GDP) được dùng để thay mặt cho tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Tất cả các dữ
liệu cần thiết cho hai biến được thu thập từ ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng
phát triển châu Á (ADB). Tất cả các giá trị chuỗi dữ liệu đều được về dạng cơ số mũ tự
nhiên để giảm vấn đề của hiệp phương sai không đồng nhất đến mức tối đa có thể.
Sử dụng khoảng thời gian 1987 đến 2011 cho Việt Nam, đề tài này nhằm mục
đích để nghiên cứu các mối quan hệ lâu dài và quan hệ nhân quả năng động giữa mức
độ FDI chảy vào Việt Nam và tăng trưởng kinh tế. Các phương pháp ước lượng được
sử dụng trong nghiên cứu này là đồng liên kết và mô hình vector hiệu chỉnh sai số
VECM và kiểm định nhân quả Granger.
Toàn bộ quy trình ước lượng trong đề tài này bao gồm các bước sau: đầu tiên là
phương trình ước lượng được sử dụng cho đề tài này, thứ hai là kiểm định nghiệm đơn
vị, thứ ba là kiểm định đồng liên kết, thứ tư là ước lượng mô hình VECM và cuối cùng
là kiểm định nhân quả hai chiều Granger.
3.2 Phương trình ước lượng
GDP= f(FDI) (3.1)
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi15
Trong đó:
+ GDP là tổng sản phẩm quốc nội.
+ FDI là đầu tư trực tiếp nước ngoài
Kiểm định nghiệm đơn vị, kiểm định đồng liên kết, mô hình VECM và kiểm
định nhân quả Granger được áp dụng để tìm ra tác động của đầu tự trực tiếp nước
ngoài đến tăng trưởng kinh tế và ngược lại.
3.3 Kiểm định nghiệm đơn vị
Kiểm định nghiệm đơn vị được sử dụng để xem tính dừng của chuỗi thời gian
mỗi biến. Phương pháp để kiểm định nghiệm đơn vị là phương pháp Augmented
Dickey Fuller (ADF) và chỉ tiêu Akaike Information Criteria (AIC).
Kiểm định nghiệm đơn vị theo phương pháp ADF tương tự như thực hiện của
Trung & Vinh (2011). Nếu kiểm định dừng này có ý nghĩa, nghĩa là chuỗi của biến
dừng và không có một kiểm định nghiệm đơn vị, như vậy giả thuyết không (H0) sẽ bị
bác bỏ, nhưng giả thuyết đối (Ha) được chấp nhận. Nếu kiểm định dừng này không có ý
nghĩa, nghĩa là chuỗi của biến không dừng và có một kiểm định nghiệm đơn vị (như
vậy giả thuyết không (H0) sẽ được chấp nhận).
Giả thuyết của kiểm định:
H0: δ = 0 (kiểm định nghiệm đơn vị / không dừng)
H1: δ ≠ 0 (không kiểm định nghiệm đơn vị / dừng)
Nếu giá trị thống kê t lớn hơn giá trị ADF t-critical , giả thuyết không (H0 )
không bị bác bỏ (tồn tại kiểm định nghiệm đơn vị), nhưng nếu giá trị thống kê t nhỏ
hơn giá trị ADF t-critical, kiểm định nghiệm đơn vị không tồn tại (như vậy, giả thuyết
không H0 sẽ bị bác bỏ). Trước tiên, kiểm định nghiệm đơn vị sẽ được kiểm định ở mức
chuỗi gốc (kiểm định nghiệm đơn vị ở mức với hằng số và kiểm định nghiệm đơn vị ở
mức với hằng số và xu hướng) và sau đó kiểm định nghiệm đơn vị sẽ được kiểm định ở
mức sai phận bậc 1 (kiểm định nghiệm đơn vị ở mức sai phân bậc 1 với hằng số và16
kiểm định nghiệm đơn vị ở mức sai phân bậc 1 với hằng số và xu hướng). Các phương
trình sau đây là những phương trình ở mức không hằng số và xu hướng; ở mức chỉ có
hằng số ; ở mức hằng số và xu hướng:
- Phương trình ở mức không có hằng số và xu hướng:
rYt = δYt-1 + Ut (3.2)
- Phương trình ở mức chỉ có hằng số:
rYt = α + δYt-1 + Ut (3.3)
- Phương trình ở mức có hằng số và xu hướng:
rYt = α + βT + δYt-1 + Ut (3.4)
3.4 Kiểm định đồng liên kết
Kiểm định đồng liên kết được sử dụng trong đề tài này bởi vì nó xem xét mối
quan hệ dài hạn giữa hai biến (đầu tư trực tiếp nước ngoài và tổng sản phẩm quốc nội
thực tế).
Trong kiểm định đồng liên kết , hai phương pháp tiếp cận được sử dụng. Một
mô hình được phát triển bởi Engle và Granger (1987) và một mô hình khác của
Johansen (1988) và Johansen Jesulius (1990).
- Kiểm định Engle và Granger (1987)
Giả thuyết cho kiểm định này:
H0: δ = 0 (không dừng cho μ^t hay không đồng liên kết nếu tδ > τ)
H1: δ < 0 (dừng cho μ^t hay có đồng liên kết nếu tδ < τ)
Trong đó:
+ μ^ : là số hạng sai số
+ τ : là giá trị phê phán thống kê t
Quá trình kiểm định của Engle và Granger được sử dụng để xem xét tính dừng
của biến ở mức phần dư. Tuy nhiên kiểm định của Engle và Granger không giải quyết
được vấn đề nếu có nhiều biến là đồng liên kết trong khi chúng ta giả định rằng chỉ có
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: