thienthanh202
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
A. NỘI DUNG.
1. Khái niệm về ngành Du lịch.
1.1 Định nghĩa về Du lịch.
Du lịch là việc thực hiện chuyến đi khỏi nơi cư trú từ 24 giờ trở lên, có tiêu tiền, lưu trú qua đêm và có sự trở về. Mục đích của chuyến đi là giải trí, nghỉ dưỡng, thăm thân nhân, công tác, hội nghị khách hàng hay du lịch khen thưởng...
• Theo liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of Official Travel Organization: IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống.
• Tại hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch họp tại Roma- Italia (21/8- 5/9/1963), các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt đông kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.”
• Theo các nhà du lịch Trung Quốc thì: “ Hoạt động du lịch là tổng hòa hàng loạt quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm cơ sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện”
• Theo I.I.Pirôgionic(1985) thì: “ Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan đến sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hay thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên kinh tế và văn hóa.”
• Theo nhà kinh tế học người Áo Jozep Stander, nhìn từ góc độ du khách thì: “ khách du lịch là khách đi theo ý thích ngoài nơi cư trú thường xuyên để hõa mãn sinh hoạt cao cấp mà không theo đuổi mục đích kinh tế.”
• Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: “ Du lịch là một trong những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.”
• Nhìn từ góc độ kinh tế: “ Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan, giả trí, nghỉ ngơi, có hay không với hoạt các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.”
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization), một tổ chức thuộc Liên Hiệp Quốc, Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hay trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư.
1.2 Các dạng du lịch
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới, có các dạng du lịch:
• Du lịch làm ăn, du lịch văn hoá
• Du lịch giải trí, năng động và đặc biệt
• Du lịch nội quốc, quá biên
• Du lịch tham quan trong thành phố
• Du lịch trên những miền quê (du lịch sinh thái)
• Du lịch mạo hiểm,khám phá, trải nghiệm.
• Du lịch hội thảo, triển lãm MICE.
• Du lịch giảm stress, Du lịch ba-lô, tự túc khám phá.
• Du lịch bụi, du lịch tự túc.
1.3 Đặc điểm – ý nghĩa của du lịch.
a) Đặc điểm.
- Du lịch là ngành không khói, ít gây ô nhiễm môi trường, giúp khách du lịch vừa được nghỉ ngơi, giảm strees vừa biết thêm nhiều điều hay mới lạ mà khách chưa biết. Du lịch còn góp phần phát triển kinh tế của đất nước, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động (hướng dẫn viên, các dịch vụ liên quan...).
- Hiện nay ngành du lịch đang phát triển mạnh ở các nước thuộc thế giới thứ ba. Nhu cầu về du lịch càng tăng thì vấn đề bảo vệ môi trường cần được coi trọng.
b) Ý nghĩa của du lịch.
Du lịch có những ý nghĩa nhất định. Có thể xếp thành 4 nhóm: xã hội, kinh tế, sinh thái và chính trị.
- Ý nghĩa về mặt xã hội: Du lịch có vai trò giữ gìn, hồi phục sức khoẻ và tăng cường sức sống của nhân dân. Trong chừng mực nào đó, du lịch có tác dụng hạn chế các bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người.
- Ý nghĩa về mặt kinh tế: Góp phần tăng GDP cho nền kinh tế quốc dân mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước, tạo tích lũy cho nền kinh tế. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài lớn, tạo điều kiện phát triển kinh tế đất nước
- Ý nghĩa về mặt sinh thái: Tạo môi trường sống ổn định về mặt sinh thái. Nghỉ ngơi du lịch là nhân tố có tác dụng kích thích việc bảo vệ, khôi phục và tối ưu hoá môi trường thiên nhiên bao quanh, bởi vì chính môi trường này có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và hoạt động của con người.
- Ý nghĩa về mặt chính trị: Chức năng chính trị của du lịch được thể hiện ở vai trò to lớn của nó như một nhân tố hoà bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các dân tộc. Du lịch quốc tế làm cho con người sống ở các khu vực khác nhau hiểu biết và xích lại gần nhau.
1.4 Tình hình phát triển ngành du lịch
Du lịch đã trở thành nhu cầu có tính xã hội. Từ cuối thế kỷ XIX du lịch nghỉ núi, nghỉ biển đã bắt đầu phát triển. Du lịch bằng tầu hỏa và bằng tầu biển rất phổ biến cho đến đầu thế kỷ XX. Sự xuất hiện của xe ô tô làm cho hình thức du lịch bằng xe ô tô ngày càng phổ biến. Và sau thế chiến thứ hai sự phát triển của ngành hàng không đã cho phép phát triển loại hình du lịch hàng không.
Có thể thấy rằng lượng khách du lịch quốc tế trên thế giới đã bắt đầu tăng mạnh trong thập kỷ 90. Mặc dù có những thăng trầm nhưng có thể thấy ngành du lịch đang ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) dự báo trên một tỷ lượt khách trong năm 2010 so với khoảng 693.000.000 năm 2009. Toàn cầu dài khoảng cách đi du lịch có khả năng phát triển nhanh hơn (5,4% mỗi năm) so với đi du lịch trong khu vực (3,8%).
Nguồn: Tổ chức Du lịch Thế giới
Hơn nữa, khách du lịch thế giới tại châu Á có khả năng phát triển nhanh hơn so với khách đến ở châu Âu và thị trường cổ phiếu châu Á của du lịch thế giới sẽ tăng dần cho đến 2020.
3.4 Giải pháp đánh giá tác động và giám sát môi trường du lịch.
3.4.1 Dự báo các chỉ tiêu cơ bản về hoạt động du lịch:
Dự báo về nguồn khách du lịch : các chỉ tiêu dự báo về khách du lịch gồm tổng số lượt du khách trong và ngoài nước. Cơ cấu du khách quốc tế, số ngày lưu trú trung bình, tổng số ngày lưu trú của du khách trong nước và du khách quốc tế. Cơ cấu chi tiêu của du khách. Các thị trường mục tiêu và thị trường gửi khách. Từ đó có thể sắp xếp và giảm thiểu tối đa tác đọng của du khách tới môi trường.
3.4.2. Các giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cưc đến môi trường.
Tất cả mọi hoạt động của du lịch đều có tác động hai chiều đến tài nguyên và môi trường, để giảm thiểu các tác động tiêu cực, chúng ta phải áp dụng nhiều biện pháp bảo vệ và khôi phục các tài nguyên, tôn trọng giá trị nguyên thủy của nó. Thu hút cộng đồng vào bảo vệ môi trường sử dụng một phần vốn công ích và thu nhập cho du lịch đầu tư cho thu gom, xử lý chất thải, triển khai phát triển mô hình làng du lịch xanh và sạch.
Đầu tư cho giáo dục du khách và cộng đồng về giá trị của tài nguyên du lịch nhằm bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, môi trường và du lịch, lôi cuốn cộng đồng vào các hoạt động kinh doanh du lịch và bảo tồn tài nguyên du lịch. Cần xây dựng và triển khai các luật du lịch và các qui định trong việc phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, các cấp quản lý, các tổ chức xã hộ trong việc bảo tồn, khai thác giá trị tài nguyên.
Có kế hoạch phân vùng chức năng trên địa bàn để xác định khu vực bảo vệ, và khu vực tham quan của danh thắng, khu di tích lịch sử, khu dự trữ sinh quyển, các vườn quốc gia.Có thời gian để khôi phục tài nguyên hợp lý. Tăng cường công tác thống kê, và áp dụng các phương pháp tiên tiến của khoa học kĩ thuật trong việc bảo tồn và phát huy tài nguyên du lịch.
3.5. Giải pháp tăng cường đầu tư trong đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực du lịch.
Trong đào tạo du lịch, bên cạnh các bài giảng về lý thuyết, cần tăng cường thực hành, tổ chức nhiều chuyến đi thực tế, lý luận có gắn liền với thực tiễn thì lý luận đó sẽ không phải là lý thuyết suông. Cần nâng cao cơ sở vật chất trong môi trường đào tạo.Cơ sở vật chất càng đầy đủ, tiện nghi thì việc tiếp thu bài học sẽ tốt hơn. cần đào tạo nguồn nhân lực nâng cao hiểu biết về bảo vệ môi trường cho họ nhằm truyền đạt cho du khách.
3.6. Hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường
Do ngành du lịch liên quan rất chặt chẽ giữa các nước trên thế giới. Chính vì vậy mà cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia nhằm phát triển du lịch một cách bền vững cũng như bảo vệ môi trường chung của thế giới .nhận ra tầm quan trọng của việc hợp tác quốc tế trong phát triển du lịch, nhà nước đã ban hành bộ luật du lịch trong đó có những điều quy định cụ thể về việc hợp tác quốc tế trong phát triển du lịch.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
A. NỘI DUNG.
1. Khái niệm về ngành Du lịch.
1.1 Định nghĩa về Du lịch.
Du lịch là việc thực hiện chuyến đi khỏi nơi cư trú từ 24 giờ trở lên, có tiêu tiền, lưu trú qua đêm và có sự trở về. Mục đích của chuyến đi là giải trí, nghỉ dưỡng, thăm thân nhân, công tác, hội nghị khách hàng hay du lịch khen thưởng...
• Theo liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of Official Travel Organization: IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống.
• Tại hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch họp tại Roma- Italia (21/8- 5/9/1963), các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt đông kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.”
• Theo các nhà du lịch Trung Quốc thì: “ Hoạt động du lịch là tổng hòa hàng loạt quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm cơ sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện”
• Theo I.I.Pirôgionic(1985) thì: “ Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan đến sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hay thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên kinh tế và văn hóa.”
• Theo nhà kinh tế học người Áo Jozep Stander, nhìn từ góc độ du khách thì: “ khách du lịch là khách đi theo ý thích ngoài nơi cư trú thường xuyên để hõa mãn sinh hoạt cao cấp mà không theo đuổi mục đích kinh tế.”
• Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: “ Du lịch là một trong những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.”
• Nhìn từ góc độ kinh tế: “ Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan, giả trí, nghỉ ngơi, có hay không với hoạt các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.”
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization), một tổ chức thuộc Liên Hiệp Quốc, Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hay trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư.
1.2 Các dạng du lịch
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới, có các dạng du lịch:
• Du lịch làm ăn, du lịch văn hoá
• Du lịch giải trí, năng động và đặc biệt
• Du lịch nội quốc, quá biên
• Du lịch tham quan trong thành phố
• Du lịch trên những miền quê (du lịch sinh thái)
• Du lịch mạo hiểm,khám phá, trải nghiệm.
• Du lịch hội thảo, triển lãm MICE.
• Du lịch giảm stress, Du lịch ba-lô, tự túc khám phá.
• Du lịch bụi, du lịch tự túc.
1.3 Đặc điểm – ý nghĩa của du lịch.
a) Đặc điểm.
- Du lịch là ngành không khói, ít gây ô nhiễm môi trường, giúp khách du lịch vừa được nghỉ ngơi, giảm strees vừa biết thêm nhiều điều hay mới lạ mà khách chưa biết. Du lịch còn góp phần phát triển kinh tế của đất nước, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động (hướng dẫn viên, các dịch vụ liên quan...).
- Hiện nay ngành du lịch đang phát triển mạnh ở các nước thuộc thế giới thứ ba. Nhu cầu về du lịch càng tăng thì vấn đề bảo vệ môi trường cần được coi trọng.
b) Ý nghĩa của du lịch.
Du lịch có những ý nghĩa nhất định. Có thể xếp thành 4 nhóm: xã hội, kinh tế, sinh thái và chính trị.
- Ý nghĩa về mặt xã hội: Du lịch có vai trò giữ gìn, hồi phục sức khoẻ và tăng cường sức sống của nhân dân. Trong chừng mực nào đó, du lịch có tác dụng hạn chế các bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người.
- Ý nghĩa về mặt kinh tế: Góp phần tăng GDP cho nền kinh tế quốc dân mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước, tạo tích lũy cho nền kinh tế. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài lớn, tạo điều kiện phát triển kinh tế đất nước
- Ý nghĩa về mặt sinh thái: Tạo môi trường sống ổn định về mặt sinh thái. Nghỉ ngơi du lịch là nhân tố có tác dụng kích thích việc bảo vệ, khôi phục và tối ưu hoá môi trường thiên nhiên bao quanh, bởi vì chính môi trường này có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và hoạt động của con người.
- Ý nghĩa về mặt chính trị: Chức năng chính trị của du lịch được thể hiện ở vai trò to lớn của nó như một nhân tố hoà bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các dân tộc. Du lịch quốc tế làm cho con người sống ở các khu vực khác nhau hiểu biết và xích lại gần nhau.
1.4 Tình hình phát triển ngành du lịch
Du lịch đã trở thành nhu cầu có tính xã hội. Từ cuối thế kỷ XIX du lịch nghỉ núi, nghỉ biển đã bắt đầu phát triển. Du lịch bằng tầu hỏa và bằng tầu biển rất phổ biến cho đến đầu thế kỷ XX. Sự xuất hiện của xe ô tô làm cho hình thức du lịch bằng xe ô tô ngày càng phổ biến. Và sau thế chiến thứ hai sự phát triển của ngành hàng không đã cho phép phát triển loại hình du lịch hàng không.
Có thể thấy rằng lượng khách du lịch quốc tế trên thế giới đã bắt đầu tăng mạnh trong thập kỷ 90. Mặc dù có những thăng trầm nhưng có thể thấy ngành du lịch đang ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) dự báo trên một tỷ lượt khách trong năm 2010 so với khoảng 693.000.000 năm 2009. Toàn cầu dài khoảng cách đi du lịch có khả năng phát triển nhanh hơn (5,4% mỗi năm) so với đi du lịch trong khu vực (3,8%).
Nguồn: Tổ chức Du lịch Thế giới
Hơn nữa, khách du lịch thế giới tại châu Á có khả năng phát triển nhanh hơn so với khách đến ở châu Âu và thị trường cổ phiếu châu Á của du lịch thế giới sẽ tăng dần cho đến 2020.
3.4 Giải pháp đánh giá tác động và giám sát môi trường du lịch.
3.4.1 Dự báo các chỉ tiêu cơ bản về hoạt động du lịch:
Dự báo về nguồn khách du lịch : các chỉ tiêu dự báo về khách du lịch gồm tổng số lượt du khách trong và ngoài nước. Cơ cấu du khách quốc tế, số ngày lưu trú trung bình, tổng số ngày lưu trú của du khách trong nước và du khách quốc tế. Cơ cấu chi tiêu của du khách. Các thị trường mục tiêu và thị trường gửi khách. Từ đó có thể sắp xếp và giảm thiểu tối đa tác đọng của du khách tới môi trường.
3.4.2. Các giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cưc đến môi trường.
Tất cả mọi hoạt động của du lịch đều có tác động hai chiều đến tài nguyên và môi trường, để giảm thiểu các tác động tiêu cực, chúng ta phải áp dụng nhiều biện pháp bảo vệ và khôi phục các tài nguyên, tôn trọng giá trị nguyên thủy của nó. Thu hút cộng đồng vào bảo vệ môi trường sử dụng một phần vốn công ích và thu nhập cho du lịch đầu tư cho thu gom, xử lý chất thải, triển khai phát triển mô hình làng du lịch xanh và sạch.
Đầu tư cho giáo dục du khách và cộng đồng về giá trị của tài nguyên du lịch nhằm bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, môi trường và du lịch, lôi cuốn cộng đồng vào các hoạt động kinh doanh du lịch và bảo tồn tài nguyên du lịch. Cần xây dựng và triển khai các luật du lịch và các qui định trong việc phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, các cấp quản lý, các tổ chức xã hộ trong việc bảo tồn, khai thác giá trị tài nguyên.
Có kế hoạch phân vùng chức năng trên địa bàn để xác định khu vực bảo vệ, và khu vực tham quan của danh thắng, khu di tích lịch sử, khu dự trữ sinh quyển, các vườn quốc gia.Có thời gian để khôi phục tài nguyên hợp lý. Tăng cường công tác thống kê, và áp dụng các phương pháp tiên tiến của khoa học kĩ thuật trong việc bảo tồn và phát huy tài nguyên du lịch.
3.5. Giải pháp tăng cường đầu tư trong đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực du lịch.
Trong đào tạo du lịch, bên cạnh các bài giảng về lý thuyết, cần tăng cường thực hành, tổ chức nhiều chuyến đi thực tế, lý luận có gắn liền với thực tiễn thì lý luận đó sẽ không phải là lý thuyết suông. Cần nâng cao cơ sở vật chất trong môi trường đào tạo.Cơ sở vật chất càng đầy đủ, tiện nghi thì việc tiếp thu bài học sẽ tốt hơn. cần đào tạo nguồn nhân lực nâng cao hiểu biết về bảo vệ môi trường cho họ nhằm truyền đạt cho du khách.
3.6. Hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường
You must be registered for see links
Do ngành du lịch liên quan rất chặt chẽ giữa các nước trên thế giới. Chính vì vậy mà cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia nhằm phát triển du lịch một cách bền vững cũng như bảo vệ môi trường chung của thế giới .nhận ra tầm quan trọng của việc hợp tác quốc tế trong phát triển du lịch, nhà nước đã ban hành bộ luật du lịch trong đó có những điều quy định cụ thể về việc hợp tác quốc tế trong phát triển du lịch.

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
You must be registered for see links