daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 3
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 3
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới 3
1.1.2. Ở Việt Nam 3
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài 4
1.2.1. Khái niệm tình cảm đạo đức 4
1.2.1.1. Khái niệm tình cảm 4
1.2.1.2. Khái niệm đạo đức 4
1.2.1.3. Khái niệm tình cảm đạo đức 5
1.2.2. Đặc điểm hoạt động làm quen với tác phẩm văn học 5
1.2.2.1. Khái quát hoạt động làm quen với tác phẩm văn học 5
1.2.2.2. Vai trò của hoạt động làm quen với tác phẩm văn học đối với sự phát triển tâm lí trẻ mầm non 6
1.2.2.3. Vai trò của hoạt động làm quen với tác phẩm văn học đối với việc giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ mầm non 6
1.2.3. Đặc điểm tâm sinh lí trẻ lớp Mầm 7
1.2.3.1. Đặc điểm tâm lí 7
1.2.3.2. Đặc điểm sinh lí 9
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
2.1. Đối tượng nghiên cứu 11
2.2. Phạm vi nghiên cứu 11
2.3. Nội dung nghiên cứu 11
2.4. Phương pháp nghiên cứu 11
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận 11
2.4.2. Phương pháp quan sát 11
2.4.3. Phương pháp điều tra 11
2.4.4. Phương pháp thống kê toán học 12
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 13
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 13
3.1.1. Đặc điểm trường Mầm non Hoa Pơ Lang 13
3.1.2. Đặc điểm của lớp 15
3.2. Thực trạng giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học trường Mầm non Hoa Pơ Lang, TP. Buôn Ma Thuột 15
3.2.1. Nhận thức của giáo viên mầm non về sự cần thiết của hoạt động làm quen với tác phẩm văn học trong quá trình giáo dục đạo đức cho trẻ lớp Mầm
15
3.2.2. Thái độ của giáo viên mầm non về giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học 17
3.2.3. Kĩ năng của giáo viên mầm non về giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học 18
3.2.4. Nhận thức của giáo viên mầm non về những khó khăn khi giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học 19
3.2.5. Nhận thức của giáo viên về thời điểm tổ chức hoạt động LQVTPVH cho trẻ lớp Mầm 21
3.2.6. Nhận thức của giáo viên về vai trò của hoạt động LQVTPVH đối với sự phát triển của trẻ lớp Mầm 22
3.3. Nguyên nhân của thực trạng trên 24
3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 24
3.3.2. Nguyên nhân khách quan 24
3.4. Biện pháp giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học trường Mầm non Hoa Pơ Lang, TP. Buôn Ma Thuột 25
3.4.1. Biện pháp 1: Khêu gợi hứng thú lòng ham mê đối với tác phẩm 25
3.4.2. Biện pháp 2: Sử dụng tình huống nghệ thuật để khắc sâu tình cảm đạo đức cho trẻ 27
3.4.3. Biện pháp 3: Tận dụng các tác phẩm văn học mọi lúc mọi nơi để giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ 29
3.4.4. Biện pháp 4: Tuyên truyền phối hợp với phụ huynh 30
3.4.5. Biện pháp 5: Tích cực sưu tầm các bài thơ, câu chuyện có nội dung giáo dục tình cảm đạo đức, đồng thời kích thích trẻ hoạt động nghệ thuật 31
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 32
1. Kết luận 32
2. Kiến nghị 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
PHỤ LỤC 37

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

TCĐĐ : Tình cảm đạo đức
LQVTPVH : Làm quen với tác phẩm văn học


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
Trang
Bảng 1: Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của hoạt động làm quen với tác phẩm văn học trong quá trình giáo dục đạo đức cho trẻ lớp Mầm
14
Bảng 2: Thái độ của giáo viên về giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học 15
Bảng 3: Kĩ năng của giáo viên về giáo dục giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học 16
Bảng 4: Nhận thức của giáo viên về những khó khăn khi giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học
18
Bảng 5: Nhận thức của giáo viên về thời điểm tổ chức hoạt động LQVTPVH cho trẻ lớp Mầm 21
Bảng 6: Nhận thức của giáo viên về vai trò của hoạt động LQVTPVH đối với sự phát triển của trẻ lớp Mầm 23

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết Giáo dục Mầm non là hệ thống mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, nền tảng đầu tiên của ngành giáo dục và đào tạo. Mục tiêu của giáo dục Mầm non là giúp trẻ phát triển toàn diện, hình thành cho trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện cho trẻ có nhiều cơ hội lĩnh hội kiến thức để áp dụng những kiến thức đã tiếp thu vào thực tiễn cuộc sống của trẻ. Ngày nay để bước kịp với xu thế phát triển chung của thời đại và để đáp ứng được nhu cầu chuyển mình của đất nước thì ngành học Mầm non càng phải phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục trẻ cho phù hợp theo sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
“ Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”
(Hồ Chí Minh)
Thật đúng với lời nói của Bác: Trẻ em biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan. Tuy nhiên, như thế vẫn chưa đủ, vì con người phát triển toàn diện phải đủ các yếu tố “đức - trí - thể - mĩ ”. Một trong những đức tính của một con người phát triển toàn diện phải có tình cảm đạo đức. Tình cảm đạo đức là cái gốc của mỗi cá nhân và của toàn xã hội cũng như nói đến dân tộc Việt Nam. Người ta tự hào bởi tình cảm đạo đức là truyền thống lâu đời của người Việt. Muốn xây dựng tình cảm đạo đức cho một con người phải bắt đầu từ tuổi mầm non, trường mầm non là chiếc nôi đầu tiên đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách con người mới, là môi trường thuận lợi nhất để trẻ phát triển. Không ai khác các cô giáo mầm non hằng ngày chăm sóc, dạy dỗ trẻ, là người hình thành cho trẻ tình cảm đạo đức ở mọi khía cạnh, mọi hoạt động, ở mọi lúc, mọi nơi.
Nhưng con đường ngắn nhất để giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ chính là thông qua hoạt động: “Làm quen với tác phẩm văn học”.
Hoạt động làm quen với tác phẩm văn học ngoài tác dụng phát triển ngôn ngữ ra trẻ còn tiếp xúc với những lời hay ý đẹp, ca ngợi cái thiện, lên án cái ác. Văn học nghệ thuật mà đặc biệt là thơ, truyện chính là phương tiện quan trọng góp phần hình thành nhân cách cho trẻ một cách toàn diện về cả đức - trí - thể - mĩ.
Thế kỉ 21 là thế kỉ của nền khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ, do vậy con người năng động sáng tạo tiếp cận nhanh nhạy với khoa học kĩ thuật áp dụng vào việc sản xuất, làm ra nhiều của cải vật chất cho chính mình và xã hội. Nhưng tình cảm đạo đức bị lu mờ ở một số người, người ta trở nên vô cảm với mọi thứ xung quanh mình. Như vậy cần giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ ngay từ khi con nhỏ, trẻ mới bước vào trường mẫu giáo. Và khi vào học lớp mầm trẻ đã trưởng thành hơn để lĩnh hội những kiến thức tại trường.
Hiện nay, việc vận dụng môn học làm quen với tác phẩm văn học để giáo dục tình cảm đạo đức đã được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên các phương pháp, biện pháp còn hạn chế, chưa phù hợp và chưa mang lại kết quả tốt nhất.
Xuất phát từ những lí do trên, tui đã chọn đề tài: “ Giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học ở trường Mầm non Hoa Pơ Lang, thành phố Buôn Ma Thuột ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng, đề xuất một số biện pháp nhằm giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm văn học.







Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Ở phương Đông từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479 TCN) trong các tác phẩm: “ Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc Xuân Thu” rất xem trọng việc giáo dục đạo đức.
Ở phương tây, nhà triết học Scorat (470-399 TCN) đã cho rằng đạo đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có được đạo đức là nhờ sự hiểu biết, do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành người có hiểu biết.
Aristoste (384-322 TCN) cho rằng không phải hi vọng vào thượng đế để áp đặt để có người công dân hoàn thiện về đạo đức, mà việc phát triển nhu cầu trên trái đất mới tạo nên được con người hoàn thiện trong quan hệ đạo đức.
Jean Piaget sinh ngày 9-8-1896 ở Neuchatel, Thụy Sĩ, là một nhà khoa học tâm lí giáo dục nổi tiếng của thế giới. Ông có nhiều công trình to lớn nghiên cứu tâm lí trẻ, trong đó có cuốn “ Phán quyết của trẻ về đạo đức” (1932).
Trong các công trình nghiên cứu về trẻ em trong các gia đình ly hôn, J.Wallerstein đã nhận định: “ Đứa con trong một gia đình ly dị không có được mô hình về gia đình nếu đứa trẻ đó tách biệt bố hay mẹ từ nhỏ”.
1.1.2. Ở Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có tài mà không có đức là người vô dụng”. Người coi trọng mục tiêu, nội dung giáo dục đạo đức trong các nhà trường như: “Đoàn kết tốt, kỉ luật tốt”, “khiêm tốn, thật thà, dũng cảm”, “ “con người cần có bốn đức: cần, kiệm, liêm, chính, mà nếu thiếu một đức thì không thành người”.
Kế thừa tư tưởng của Người, có rất nhiều tác giả nước ta đã đã nghiên cứu về vấn đề này như: Phạm Minh Hạc, Hà Thế Ngữ, Nguyễn Đức Minh, Phạm Hoàng Gia, Phạm Tất Dong và nhiều tác giả khác.
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau, cụ thể là: “Tình cảm đạo đức và giáo dục tình cảm đạo đức trong điều kiện hiện nay” của Nguyễn Văn Phóc, được đăng trên tạp chí triết học số 6, năm 2000; “Vì sao Hồ Chí Minh lại chú trọng đặc biệt đến vấn đề đạo đức” của Hoàng Trung trên tạp chí triết học số 4, năm 2000; “Giá trị đạo đức và sự biểu hiện của nó trong đời sống xã hội” của Mai Xuân Lợi trên tạp chí triết học số 3, năm 2001; “ Giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát triển nhân cách Sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Luận án Tiến sĩ của Trần Sĩ Phán (1999).
Trong tạp chí tâm lí học số 4, tháng 4-2005, PGS.TS Ngô Công Hoàn có bài viết “Nhu cầu đối với sự hình thành hành vi đạo đức ở trẻ em và lứa tuổi mầm non”. Ông cho rằng: “ Hành vi của trẻ xuất phát từ nhiều nguồn gốc khác nhau nhưng nó đều mang tính chất xã hội”.
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm tình cảm đạo đức
1.2.1.1. Khái niệm tình cảm
Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với những sự vật, hiện tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ của họ.
Cũng như nhận thức, tình cảm phản ánh hiện thực khách quan cơ bản nhất của con người và mang tính chất chủ thể sâu sắc [13; tr162].
1.2.1.2. Khái niệm đạo đức
Đạo đức là một hiện tượng xã hội phản ánh các mối quan hệ hiện thực bắt nguồn từ bản thân cuộc sống con người.
Đạo đức là tập hợp những quan điểm của một xã hội, của một tầng lớp xã hội, của một tập hợp người nhất định về thế giới, về cách sống. Nhờ đó con người điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng xã hội [12; tr3].
Trong tâm lí học, đạo đức có thể được định nghĩa theo các khía cạnh sau:
- Nghĩa hẹp: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp các quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội nhờ nó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích và hạnh phúc của con người, với tiến bộ xã hội trong quan hệ cá nhân - cá nhân và quan hệ cá nhân - xã hội.
- Nghĩa rộng hơn: Đạo đức là toàn bộ những quy tắc, chuẩn mực nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người với nhau trong quan hệ xã hội và quan hệ với tự nhiên.
Vậy, đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực biểu hiện sự tự giác trong quan hệ con người với con người, con người với cộng đồng xã hội, với tự nhiên và với cả bản thân mình [12; tr4-5].
1.2.1.3. Khái niệm tình cảm đạo đức
Tình cảm đạo đức (TCĐĐ) là quá trình tác động sư phạm có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục đến trẻ nhằm hình thành và phát triển cho trẻ những xúc cảm tình cảm lành mạnh và có thái độ đúng mực trong mối quan hệ cũng như trong ứng xử với mọi người xung quanh, với thiên nhiên và bản thân mình. Trên cơ sở đó hình thành cho trẻ khả năng thích ứng xã hội, thiết lập mối quan hệ và giao tiếp với người khác đồng thời phát triển tính tự lực của trẻ [3; tr76].
1.2.2. Đặc điểm hoạt động làm quen với tác phẩm văn học
1.2.2.1. Khái quát về hoạt động làm quen với tác phẩm văn học
“ Mẫu giáo tốt, mở đầu nền giáo dục tốt”, mục đích chung của giáo dục mầm non là tạo điều kiện tốt để chăm sóc và giáo dục trẻ. Hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới. Giúp trẻ phát triển một cách toàn diện.
Việc cho trẻ LQVTPVH là một quá trình rèn luyện khả năng phát triển kỹ năng ngôn ngữ để giao tiếp. Biết cách diễn đạt ý nghĩ, mong muốn tình cảm, cảm xúc của trẻ một cách rõ ràng, dễ hiểu đối với những người xung quanh. Nhằm trang bị cho trẻ những kiến thức năng lực hoạt động trí tuệ, kể chuyện, đọc thơ thông qua hoạt động LQVTPVH.
Chính vì lẽ đó mà gia đình và nhà trường cần tạo môi trường văn học phong phú giúp trẻ làm quen văn học từ khi trẻ bắt đầu đến trường.
1.2.2.2. Vai trò của hoạt động làm quen với tác phẩm văn học đối với sự phát triển tâm lí trẻ mầm non
Nâng cao khả năng cảm thụ văn học cho trẻ mầm non là một vấn đề hết sức quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ sau này. Hình thức tổ chức cho trẻ LQVTPVH phong phú, đa dạng sẽ giúp trẻ phát triển về mọi mặt: Nhận thức - ngôn ngữ - tình cảm xã hội.
Qua những bài thơ, câu chuyện trẻ biết yêu cái đẹp của tự nhiên và con người, biết phân biệt cái thiện và cái ác, đem lại cho trẻ những hiểu biết đầu tiên về cuộc sống xung quanh. Đồng thời trẻ biết nhập vai với những nhân vật trong câu chuyện, bài thơ.
Ngoài ra văn học còn giúp trẻ phát triển trí tưởng tượng, sáng tạo nghệ thuật và là một trong những hoạt động cần thiết trong việc hình thành nhân cách cho trẻ
1.2.2.3. Vai trò của hoạt động làm quen với tác phẩm văn học đối với việc giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ mầm non
Thông qua hoạt động dạy và học dưới hình thức như tạo hình, hoạt động với đồ vật, môi trường xung quanh,…sẽ giúp trẻ phát triển trí tuệ, óc sáng tạo, nhân cách con người. Hoạt động LQVTPVH là một hoạt động không thể thiếu được đối với trẻ ở lứa tuổi mầm non, vì thông qua hoạt động này nhân cách trẻ cũng được phát triển một cách toàn diện, là hoạt động không thể thiếu được trong dời sống con người. Đặc biệt nó rất gần gũi với trẻ thơ, từ buổi đầu thơ ấu trẻ đã sống tran hòa trong không khí lời ru “ ầu ơ ” đầy yêu thương tận tình của mẹ, của bà,…và đó cùng là cánh cửa mở ra chân trời nhận thức cho trẻ.
Từ khi lọt lòng mẹ đến lúc chập chững tập đi, tập nói, đến lúc trẻ biết viết, biết đọc thì văn học là chiếc cầu nối, là phương tiện dẫn dắt trẻ. Nói những tiếng nói, đi những bước đi đầu tiên, ngôn ngữ trau chuốt của trẻ, ca dao, chuyện kể là tấm gương mẫu mực về lời ăn tiếng nói cho trẻ học tập, là phương tiện hữu hiệu trong việc giáo dục trẻ lòng yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước, tình yêu mến bạn bè, với những người thân. Biết được việc làm tốt, biết yêu cái đẹp, cái thiện, ghét cái ác độc, phê phán những việc xấu, kình yêu Bác Hồ, thật thà, ngoan ngoãn,…và còn là phương tiện hình thành các phẩm chất đạo đức trong sáng, mà đặc biệt ở trẻ thì vốn từ và ngôn ngữ của trẻ được phát triển mạnh mẽ, trẻ nói mạch lạc, nói diễn cảm, nói hay, nói đúng câu, đúng từ và đúng ngữ pháp.
Qua việc cho trẻ LQVTPVH chính là hình thành ở trẻ những tình cảm đạo đức tốt đẹp, những cảm xúc thẩm mĩ, phát triển trí tưởng tượng như: lòng yêu thiên nhiên; kính trọng, yêu thương, gần gũi và giúp đõ mọi người xung quanh. Thông qua hoạt động này trẻ làm tái tạo và sáng tạo thêm những tình tiết của tác phẩm một cách hồn nhiên phù hợp với nội dung của tác phẩm thông qua sự hiểu biết, trí tưởng tượng của trẻ.
1.2.3. Đặc điểm tâm sinh lí trẻ lớp Mầm
1.2.3.1. Đặc điểm tâm lí
Tư duy
Trẻ lớp Mầm từ kiểu tư duy trực quan hành động chuyển sang kiểu tư duy trực quan hình tượng. Đặc biệt trẻ mẫu giáo rất dễ rung động và thích giao lưu tình cảm nhưng tình cảm của trẻ chỉ xuất hiện khi được nghe, được làm quen tác phẩm văn học đã biến đứa trẻ từ một thính giả thụ động thành một người tham gia tích cực vào các sự kiện.
Ngôn ngữ
Ở trẻ lớp Mầm ngôn ngữ của trẻ phát triển rất mạnh, nhất là phát triển lời nói mạch lạc, văn học giúp trẻ phát triển lời nói mạch lạc, giúp trẻ nâng cao khả năng biểu đạt diễn đạt một vấn đề nào đó có hình ảnh, giàu tính tạo hình và tính biểu cảm. Trẻ dùng ngôn ngữ để diễn đạt suy nghĩ của mình và hiểu được lời nói của người lớn.Việc hình thành lòng nhân ái cho trẻ thông qua việc cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học đã thức dậy trong các em tình cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và cuộc sống, mở ra cho các em thế giới tình cảm của con người để trẻ có thể tích cực đồng cảm với các nhân vật trong tác phẩm biết xúc động với những nhân vật trong tác phẩm. Trẻ bước đầu biết được và đồng cảm với tâm trạng của những người sống gần gũi xung quanh trẻ.
Chú ý – trí nhớ
- Chú ý: Trẻ lớp Mầm bắt đầu phát triển chú ý không có chủ định, chú ý có chủ định. Khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học cô cần khắc sâu về lòng nhân ái cho trẻ qua tác phẩm văn học
- Trí nhớ: Trẻ lớp Mầm trong trí nhớ để lại sự vật hiện tượng đã được nghe có ấn tượng chỉ 1 lần cùng với hình ảnh sẽ được trẻ hiểu – nhớ. Do vậy khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học cần khắc sâu biểu tượng lòng nhân ái của nhân vật vào trí nhớ của trẻ.
Tưởng tượng
Nét nổi bật trong tâm lý trẻ em lứa tuổi mầm non là sự phong phú về trí tưởng tượng. Chúng dùng tưởng tượng để khám phá thế giới và sự thỏa mãn nhu cầu nhận thức của mình. Nó góp phần tích cực vào hoạt động tư duy và nhận thức của trẻ. Theo nghiên cứu của các nhà tâm lý, tưởng tượng của trẻ mầm non đã bắt đầu mang tính chất sáng tạo. Tưởng tượng của trẻ gắn chặt với xúc cảm đó là quan hệ hai chiều: tưởng tượng phụ thuộc vào sự phát triển của cảm xúc, cảm xúc càng sâu sắc thì tưởng tượng càng phát triển và ngược lại. Trẻ thường gắn tình cảm suy nghĩ của mình vào sự vật hiện tượng vào trong nội dung tác phẩm văn học. Trẻ tích lũy được vốn biểu tượng trong khi hoạt động, sau đó trong những thời điểm và hoàn cảnh cụ thể trẻ sẽ có những liên tưởng cần thiết. Vì vậy khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học cô cần lưu ý đặc điểm tâm lý này để khắc sâu giáo dục lòng nhân ái cho trẻ.
Xúc cảm, tình cảm
Xúc cảm và tình cảm là nét tâm lý nổi bật ở trẻ lứa tuổi mầm non, ở lứa tuổi này tình cảm thống trị tất cả các mặt hoạt động tâm lý của trẻ.
Đặc biệt ở lứa tuổi mẫu giáo bé, trẻ luôn có nhu cầu được người khác quan tâm và cũng luôn bày tỏ tình cảm của mình đối với mọi người xung quanh và xúc động ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng như rất đơn giản cũng có thể làm cho trẻ xúc động một cách sâu sắc. Chính đặc điểm dễ nhạy cảm này làm cho trẻ khi làm quen với tác phẩm văn học có thể dễ dàng hóa thân vào nhân vật trong tác phẩm. Trẻ thật lòng chia sẻ với các nhân vật, với các hoàn cảnh khác nhau. Việc cho trẻ tiếp cận với tác phẩm văn học ngoài kiến thức còn tạo cho trẻ một năng lực cảm nhận cái đẹp, một thái độ cảm nhận cuộc sống, một phong cách sống.
Tóm lại: Dựa vào những đặc điểm tâm lý của trẻ cô giáo sẽ có một số biện pháp giáo dục TCĐĐ cho trẻ thông qua tác phẩm văn học cho phù hợp, góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
1.2.3.2. Đặc điểm sinh lí
Ở thời kì này, trẻ lớn chậm hơn so với thời kì bú mẹ. Chức năng các bộ phận được hoàn thiện dần.
Chức năng vận động ở thời kì này phát triển rất nhanh. Lúc 1 tuổi trẻ mới tập đi, 2 tuổi trẻ đi lại rất lẹ, 3-4 trẻ đã biết múa, làm được những động tác đơn giản để tự phục vụ mình như ăn bằng thìa, rửa tay, mặc quần áo.
Hệ thống thần kinh cao cấp phát triển mạnh: lúc 1-2 tuổi trẻ mới tập nói, 3 tuổi trẻ nói sõi, 4 tuổi trẻ biết hát và thuộc nhiều bài thơ. Các phản xạ có điều kiện được hình thành nhanh chóng trong suốt giai đoạn ở lứa tuổi này theo xu hướng tăng dần.
Hệ cơ – xương: Quá trình phát triển hệ cơ xương diễn ra nhanh, xương vẫn còn có tính chất đàn hồi cao, xương sống và các xương khác còn mềm yếu, vì trong đó còn chứa nhiều tổ chức sụn, các khớp của trẻ rất linh hoạt, dây chằng dễ bị giãn, các gân còn yếu. Cấu tạo xương chưa kết thúc ở nhiều xương, mặc dù sự cung cấp máu ở xương của trẻ tốt hơn ở người lớn.
Hệ tim mạch của trẻ bắt đầu hoạt động sớm hơn các hệ khác và các mạch máu của trẻ rộng hơn so với người lớn, nên áp lực của máu tác động vào thành mạch yếu, để bù vào điều đó thì tần số co bóp của tim lại nhanh.
Hệ hô hấp: Trong quá trình phát triển của cơ thể, cơ quan hô hấp không những chỉ tăng kích thước mà còn kết thúc sự hình thành bên trong của chúng. Sự cấu tạo của tổ chức phổi chưa phát triển đầy đủ khi trẻ dưới 6 tuổi. Các phế quản, các ngách mũi còn nhỏ hẹp gây khó khăn cho việc không khí vào phổi, cơ hoành ở cao làm hạn chế sự giãn nở lồng ngực khi thở. So với người lớn thì trẻ thở nông và gấp hơn.
Hệ trao đổi chất: Trao đổi chất là yếu tố có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển bình thường và trạng thái sức khỏe của cơ thể trẻ. Trong thời kì này, cơ thể trẻ đang phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi bổ sung liên tục năng lượng tiêu hao và cung cấp các chất để kiến tạo các cơ quan và mô. Các quá trình trao đổi chất ở trẻ diễn ra nhanh hơn so với người lớn.
Trẻ hiếu động, ham thích tìm hiểu môi trường xung quanh, thích tiếp xúc với bạn bè và người lớn, trẻ hay bắt chước, vì vậy những hành vi tốt, xấu của người lớn đều ảnh hưởng đến tính tình, nhân cách của trẻ.
Cân nặng của trẻ 3-4 tuổi là 13.5kg - 15.5kg.
Chiều cao chuẩn bé trai lúc 3 tuổi là 96.1 cm, đến 4 tuổi là 103.3 cm.
Chiều cao chuẩn bé gái lúc 3 tuổi là 95.1 cm, đến 4 tuổi là 102.7 cm.
















Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Giáo dục TCĐĐ cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động LQVTPVH.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Giáo dục TCĐĐ cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động LQVTPVH ở trường Mầm non Hoa Pơ Lang, thành phố Buôn Ma Thuột năm học 2014 – 2015.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến đề tài.
- Khảo sát thực trạng giáo dục TCĐĐ cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động LQVTPVH ở trường Mầm non Hoa Pơ Lang.
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục TCĐĐ cho trẻ lớp Mầm.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Đọc, phân tích, tổng hợp khái quát các tài liệu lý luận có liên quan đến đề tài nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho việc giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ lớp Mầm thông qua hoạt động LQVTPVH.
2.4.2. Phương pháp quan sát
Chúng tui quan sát quá trình hoạt động của trẻ trong khi tham gia các hoạt động LQVTPVH, kết hợp trò chuyện với trẻ để đánh giá mức độ hình thành TCĐĐ.
2.4.3. Phương pháp điều tra
Chúng tui điều tra 15 giáo viên ở trường Mầm non Hoa Pơ Lang, thành phố Buôn Ma Thuột. Chúng tui sử dụng phương pháp này nhằm mục đích tìm hiểu nhận thức và đánh giá của giáo viên vấn đề giáo dục TCĐĐ cho trẻ lớp mầm với những hệ thống câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn và yêu cầu giáo viên trả lời.



2.4.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp này nhằm khẳng định tính khách quan, chính xác của thông tin, số liệu thu thập được.
Công thức toán:

thực hiện giáo dục còn sơ sài, gượng ép, gò bó và thụ động chưa để trẻ chủ động tiếp nhận nội dung giáo dục tình cảm đạo đức. Nội dung giáo dục đưa ra còn chung chung và giáo điều, giáo dục qua loa, đại khái do vậy chưa định hướng trẻ tới những hành vi cụ thể và phù hợp. Tất cả những hạn chế trên đã làm cho việc giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ thông qua hoạt động LQVTPVH của cơ sở chưa đạt được hiệu quả triệt để.
2. Kiến nghị
Từ thực trạng của việc giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ thông qua hoạt động LQVTPVH tại trường mầm non Hoa Pơ Lang tui xin đề xuất một số ý kiến với hy vọng sẽ khắc phục được những hạn chế còn tồn tại trong công tác giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ thông qua hoạt động LQVTPVH.
2.1. Về phía trường mầm non
- Nhà trường cần có kế hoạch thực hiện những chuyên đề bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên về việc giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ thông qua hoạt động LQVTPVH cũng như các hoạt động khác.
- Nhà trường nên thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ cho giáo viên và trẻ theo chủ đề hay vào các ngày lễ trong năm để kết hợp giáo dục những đức tính, hành vi, thói quen đạo đức cho trẻ.
- Ban Giám hiệu, tổ chuyên môn thường xuyên dự giờ các hoạt động LQVTPVH, ngoài việc đánh giá ưu điểm, hạn chế chung của hoạt động thì tổ chuyên môn nên đánh giá cả việc giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục tình cảm đạo đức và thực hiện giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ thông qua hoạt động LQVTPVH. Qua đó giáo viên rút ra được những kinh nghiệm cho bản thân, học hỏi những kinh nghiệm của đồng nghiệp về giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ thông qua hoạt động LQVTPVH.
2.2. Về phía giáo viên
- Giáo viên tự trao đổi và học hỏi thêm những kiến thức cơ bản về nhiệm vụ, nội dung, phương tiện và phương pháp giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ.
- Giáo viên cần nắm vững đặc điểm phát triển tình cảm đạo đức của trẻ để lựa chọn nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp.
- Giáo viên cần căn cứ vào chủ điểm, nội dung hoạt động để lựa chọn tác phẩm văn học phù hợp, xác định nội dung giáo dục tình cảm đạo đức cần hình thành cho trẻ trước khi tiến hành hoạt động.
- Giáo viên cần thiết kế kế hoạch có xác định nội dung giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ đầy đủ và cụ thể, kế hoạch xác định rõ hệ thống câu hỏi, tình huống và đồ dùng cần thiết phục vụ cho việc giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ.
- Trong quá trình tổ chức cho trẻ hoạt động LQVTPVH nên dành thêm thời lượng cho việc giáo dục tình cảm đạo đức, nêu nội dung giáo dục một cách rõ ràng và cụ thể.
- Giáo viên nên giao tiếp với trẻ một cách thân thiện, gần gũi và tự nhiên, tạo cho trẻ tâm lí thoải mái khi tham gia vào hoạt động.
2.3. Về phía gia đình trẻ
- Gia đình nên có nhận thức đúng đắn về ý nghĩa giáo dục tình cảm đạo đức của hoạt động LQVTPVH, ủng hộ, khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động này.
- Gia đình nên lựa chọn những tác phẩm văn học để cho trẻ nghe là những tác phẩm có nội dung trong sáng, đảm bảo tính nghệ thuật và có khả năng kích thích, phát triển tình cảm đạo đức cho trẻ. Gia đình nên sử dụng những tác phẩm đó để khai thác và lồng ghép nội dung giáo dục tình cảm đạo đức một cách nhẹ nhàng.
- Gia đình nên tận dụng những tình huống sẵn có khi trẻ tham gia các hoạt động làm quen với các tác phẩm văn học để chủ động tích hợp nội dung giáo dục tới trẻ.
- Gia đình cần có sự thống nhất giáo dục kết hợp với nhà trường trong việc giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ để việc giáo dục đạt hiệu quả cao.


2.4. Về phía các cấp lãnh đạo
- Cần tạo điều kiện, hỗ trợ đầu tư kinh phí để nhà trường xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đồ dùng phục vụ công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
2.5. Về phía phòng giáo dục
- Tham mưu với các cấp lãnh đạo, các ban ngành đoàn thể quan tâm hơn nữa về đầu tư kinh phí cho các trường để nhà trường mua sắm trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động đạt hiệu quả cao.
- Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trực tiếp tham dự.



Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Tags: Đè tài nghiên cứu giáo dục tình cảm của trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi, tạo chí giáo dục về văn học mâm non, Bạn hãy đánh giá vai trò của môi trường mầm non đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ, Tên tiểu luận: Thực trạng giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo qua các tác phẩm văn học tại trường mầm non thông qua hoạt động dự giờ thăm lớp ở trường mầm non, lịch sử nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho trẻ mầm non, tạp chí khoa học giáo dục tình cảm gia đình cho học sinh, Trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ, giáo viên cần lưu ý những điều sau:, giúp trẻ làm quen với một số hành vi đạo đức khi vào trường tiểu học, ở việt nam giáo dục tình cảm, Vai trò của tác phẩm văn học đối với giáo dục đạo đức, sử dụng tác phẩm văn học giáo dục tình cảm gia đình cho trẻ, Tổ chức hoạt động làm quen với tác phẩm văn học góp phần mở rộng nhận thức, phát triển trí tuệ cho trẻ, bảng sô liệu thực trạng giáo dục đạo đưacs cho trẻ thông qua tác phẩm văn học, giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học thong qua các tác phẩm văn học, chuc nang giao duc ma non thong qua tac pham van hoc, thực trạng giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động cho gtrer làm quen với tác phẩm văn học, hãy phân tích vai trò của ngôn ngữ đối với việc giáo dục đạo đức, tình cảm và quan hệ xã hội cho trẻ mầm non, giáo dục đạo đức trong tác phầm văn học mầm non, ý nghĩa của tác phẩm văn học trong giáo dục nhận thức cho trẻ., cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học góp phần phát triển giáo dục đạo đức, Tác phẩm văn học với việc giáo dục trí tuệ cho trẻ lứa tuổi mầm non, tác phẩm văn học giáo dục tình cảm cho trẻ, giáo dục cho trẻ tình yêu quên hương đất nước thông qua tấm gương đạo đức bác hồ cho trẻ mầm non, lưu ý khi hình thành tình cảm đạo đức cho học sinh, phương thức giáo dục phát triển trí tuệ, tình cảm, động cơ và hành vi đạo đức cho trẻ lứa tuổi mầm non, Cơ sở lí luận về giáo dục đạo đức thông qua \làm quen văn học cho trẻ mn, Kĩ năng sưu tầm TPVH giáo dục lòng nhân ái cho trẻ mầm non

daigai

Well-Known Member
bạn ơi! bạn tải tài liệu này xuống chô mình với
https://daihocbonba.com/thuvien/threads/gi...at-dong-lam-quen-voi-tac-pham-van-hoc.289834/
địa chỉ của mình là
[email protected]
Thank bạn nhiều nha
Link có ở trên rồi mà bạn

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Giáo dục tình cảm đạo đức cho trẻ 5 – 6 tuổi trường mầm non hoa quỳnh chiềng bôm Luận văn Sư phạm 3
D Giáo dục kỹ năng phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh tiểu học Văn hóa, Xã hội 0
N Tình hình hoạt động và phát triển của Công ty thiết bị giáo dục I Luận văn Kinh tế 0
T Đánh giá tình hình thực hiện việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 1993 - 2002 Luận văn Kinh tế 0
D Tình huống sư phạm trong công tác giáo dục học sinh trung học Luận văn Sư phạm 0
L Tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 1998-2009 Luận văn Kinh tế 0
H Đạo đức Hồ Chí Minh về tình yêu thương con người, sống có tình nghĩa và vận dụng vào giáo dục đạo đứ Kinh tế chính trị 0
C Đổi mới công tác giáo dục lý luận chính trị trong khối trường cao đẳng quân sự trước tình hình mới Văn hóa, Xã hội 0
N Tình hình và kết quả công tác quan hệ quốc tế của ngành giáo dục và đào tạo trong 10 năm đổi mới Luận văn Kinh tế 0
Q Thuật ứng xử tình huống trong quản lý giáo dục và đào tạo Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top