Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
3. Biện pháp thứ ba:
Nâng cao chất lượng công tác công tác tổ chức, lãnh đạo tiêu thụ hàng hoá.
Để tăng cường công tác lãnh đạo hoạt động tiêu thụ hàng hoá ở công ty thì cán bộ lãnh đạo của công ty Giám đốc, các nhà quản trị trong công ty cần đi sâu đi sát tình hình, áp dụng phương pháp làm việc ngoài văn phòng, xuống từng bộ phận kiểm tra, động viên, đôn đốc, tạo được không khí vui vẻ hoà nhã. Ra các chỉ thị, mệnh lệnh nhưng phải nghe các ý kiến phản hồi từ cấp dưới để kịp thời điều chỉnh. Duy trì kỷ luật nghiêm minh, có chính sách thưởng phạt đích đáng, tạo không khí làm việc thoải mái đối với nhân viên cấp dưới, để họ gắn bó và đem hết tài năng, năng lực của mình ra phục vụ công ty.
4. Biện pháp thứ 4 :
Nâng cao chất lượng công tác hoạt động kiểm soát:
Thiết lập các hệ thống tiêu chuẩn cụ thể rõ ràng, lượng hoá được các kết quả đạt được, ra các chỉ tiêu thống nhất về số lượng, giá trị,…
Tiến hành các hoạt động điều chỉnh các kết quả khi mà các kết quả này không đúng với mục tiêu đã đề ra.
Thường xuyên đánh giá công tác quản trị, kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh chính sách về nhân sự, xét duyệt một cách chặt chẽ các báo cáo về chi phí và các nghiệp vụ tài chính.
3.3 Một số kiến nghị khác.
• Các doanh nghiệp kinh doanh đang được tác nghiệp ỏ cơ chế mở thông thoáng, tuy nhiên nhà nước cần tạo điều kiện bằng cách phát triển đồng bộ các yếu tố môi trường kinh doanh và hoàn thiện cơ chế tự do kinh doanh theo khuôn khổ pháp lý ; tạo điều kiện cho doanh nghiệp được kinh doanh các mặt hàng mà nhà nước không cấm trên nguyên tắc phải có giấy phép kinh doanh để hoạt động của doanh nghiệp theo đúng giấy phep kinh doanh đã đăng ký, tuân thủ pháp luật hiện hành.
Nâng cao tính tự chủ của doanh nghiệp nhà nước bằng cách định rõ quyền sở hữu tài sản của nhà nước với quyền độc lập tự chủ trong các hoạt động kinh doanh, tiến tới sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp theo hướng cổ phần hoá. Củng cố hệ thống quản lý nhà nước nhằm tạo điều kiện đảm bảo quyền cạnh tranh bình đẳng và năng động giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
• Hoàn thiện chính sách đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực và nhân tài kinh doanh. Đây là một đòi hỏi cấp thiết trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường hiện nay.
• Xây dựng hệ thống luật, đặc biệt luật doanh nghiệp phù hợp ; hoàn thiện các chính sách và cơ chế quản lý kinh doanh thương mại nhằm giúp doanh nghiệp thực thi tư duy kinh tế đổi mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
• Củng cố hệ thống quản lý doanh nghiệp, tạo cơ sở cho doanh nghiệp hoạt động không bị động ; những yêu cầu, đề nghị hợp lý của doanh nghiệp được đáp ứng và trả lời nhanh chóng, từng bứơc tiến tới quản lý doanh nghiệp theo luật.
• Phát triển xúc tiến thương mại bao gồm hệ thông xúc tiến chính phủ và phi chính phủ nhằm hỗ trợ các thông tin, các cơ hội giao dịch và kích đảy các đàm phán, thương thảo của doanh nghiệp thương mại.
Hoàn thiện hệ thống thông tin và dự báo kinh tế xã hội, làm phong phú và sát thực các cơ sở dữ liệu cho công nghệ thông tin Marketing của các công ty làm cơ sở công tác quản lý.
• Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia thị trường trong nước và tăng cường xuất khẩu, từ đó nâng cao vai trò của doanh nghiệp thương mại nhà nước nhằm giữ vai trò định hướng, dẫn đạo của nó trên các lĩnh vực, các địa bàn và các mặt hàng trọng điểm.
Phấn đấu tăng dần thị phần trên thị trường, đặc biệt là thị trường thủ đô Hà Nội – thành phố Hồ Chí Minh. Sẵn sàng tham gia hội nhập quốc tế trong thời gian tới
Kết luận
Để đạt được kết quả cao trong hoạt động kinh doanh, nâng cao vị thế, tăng doanh số phải tăng lợi nhuận thì điều quan trọng là doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng quản trị tiêu thụ hàng hoá.
Qua việc tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty vật liệu xây dựng Hà Nội đã khẳng định được vai trò và tầm quan trọng của công tác quản trị tiêu thụ hàng hoá. Có thể nói công tác quản trị tiêu thụ hàng hoá tại công ty vật liệu xây dựng Hà Nội đã được thực hiện rất tốt, kết quả kinh doanh đều tăng vượt chỉ tiêu, tăng từng phần cho công ty và củng cố thương hiệu trên thị trường. Đó là điểm mạnh mà công ty vật liệu xây dựng Hà Nội cần duy trì và không ngừng phát huy hơn nữa để ngày càng đáp ứng được nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng.
Sau một thời gian thực tập tại công ty vật liệu xây dựng Hà Nội, được sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo công ty, các cô chú trong phòng tiêu thụ cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong bộ môn quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô Nguyễn Thị Bích Loan - Giảng viên môn Quản trị doanh nghiệp, trường Đại học Thương mại đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này.
Do kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô, của ban lãnh đạo công ty, của các bạn để bài viết được hoàn chỉnh và có ý nghĩa thiết thực hơn. Qua đây em xin chân thành Thank cô giáo: Nguyễn thị Bích Loan đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Mục Lục
CHUƠNG I
Những lý luận chung về quản trị tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp 3
1.1. Hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp ................................4
1.1.1 Doanh nghiệp và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. 4
1.1.2 Hoạt động tiêu thụ trong doanh nghiệp 8
1.2 Quản trị tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại 13
1.2.1 Khái niệm và tầm quan trọng. 13
1.2.2 Khái niệm và vai trò của công tác quản trị bán hàng trong doanh nghiệp thương mại .15
1.2.3 Nội dung chủ yếu của quản trị bán hàng theo cách tiếp cận quá trình
17
1.2.4 Quản trị bán hàng theo các hoạt động tác nghiệp 27
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp 30
1.3.1 Những nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp 30
1.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng 32
1.3.3. Chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước 32
Chương II
Thực trạng hoạt động quản trị tiêu thụ ở Công ty vật liệu xây dựng Hà Nội 33
2.1 Giới thiệu tóm lược về Công ty vật liệu xây dựng Hà Nội. 33
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội 33
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 34
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ 35
2.1.4 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 36
2.2 Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội : 2000-2002 41
2.2.1 Kết quả tiêu thụ hàng hoá 41
2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh theo cơ cấu mặt hàng. 43
2.2.3 Cơ cấu lao động trong công ty 43
Chương III
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị tiêu thụ hàng hoá tại công ty vật liệu xây dựng Hà Nội. 45
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. 45
3.1.1. Dự báo về thị trường phát triển 45
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị tiêu thụ hàng hoá tại công ty vật liệu xây dựng Hà Nội. 46
3.3. Một số kiến nghị khác. 49
Kết luận 51
Tài liệu tham khảo 51
Mở đầu
Bước sang thế kỷ 21, thế kỷ của khoa học công nghệ - thông tin, mọi thành tựu khoa học công nghệ được áp dụng vào trong khoa học sản xuất hàng hoá và dịch vụ, năng suất trong sản xuất tăng nhanh, hàng hoá sản xuất ra ngày càng nhiều. Do đó sự cạnh tranh giữa các công ty, các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt. Các doanh nghiệp luôn cố gắng, nỗ lực tìm cho mình một vị thế, chỗ đứng trên thị trường, liên tục mở rộng thị phần sản phẩm, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, có như vậy mới tồn tại và phát triển được.
Công ty vật liệu xây dựng Hà Nội là một trong những công ty có uy tín, chuyên kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho các công trình xây dựng và nhu cầu tiêu dùng xã hội. Bước chân vào thị trường công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày cành khốc liệt. Bằng những bước đi của mình, công ty dần chiếm lĩnh được thị trường, lòng tin của khách hàng. Nhưng đó không phải là mục tiêu của công ty, mà vấn đề là làm sao khai thác được tối đa nhu cầu của thị trường, không ngừng mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm mới là mối quan tâm lớn nhất của toàn bộ công nhân viên trong công ty.
Xuất phát từ thực tế đó, cùng với sự tìm hiểu qua thời gian thực tập tại công ty vật liệu xây dựng Hà Nội em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị tiêu thụ hàng hoá tại công ty vật liệu xây dựng Hà Nội ”. Đây là một đề tài không mới, có thể nói là có tính chất truyền thống nhưng với ý nghĩa thiết thực của đề tài nghiên cứu tìm ra một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty vật liệu xây dựng Hà Nội, góp phần vào sự phát triển của công ty em hy vọng nó thực sự cần thiết đối với công ty vật liệu xây dựng Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của chuyên đề bao gồm:
Chương I: Những lý luận chung về quản trị tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hoạt động quản trị tiêu thụ ở Công ty vật liệu xây dựng Hà Nội
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị tiêu thụ hàng hoá tại công ty vật liệu xây dựng hà nội.
CHUƠNG I
Những lý luận chung về quản trị
tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp
1.1. Hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp :
1.1.1. Doanh nghiệp và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
a) Khái niệm về doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là các hoạt động kinh doanh trong đó kinh doanh được hiểu là việc thực hiện một, một số hay tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hay thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Doanh nghiệp là một tổ chức được thành lập một cách hợp pháp, được sự công nhận của các cấp có thẩm quyền, được cấp giấy phép kinh doanh, phải chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan pháp luật và phải đóng thuế. Như vậy một tổ chúc kinh tế được coi là doanh nghiệp phải đủ các điều kiện sau:
- phải được thành lập theo đúng thể thưc luật định.
- phải trực tiếp thức hiện một, một số, hay toàn bộ công đoạn của quá trình đầu tư hoăc thực hiện dịch vụ nhằm sinh lời.
• Đặc điểm của doanh nghiệp :
Doanh nghiệp dù hoạt động ở lĩnh vực nào đều có những đặc trưng cơ bản giồng nhau, đó là :
+ Tìm kiếm lợi nhuận, đay là mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Để tôn tại và phát triển, đều có chủ sở hữu chủ của mình, các sở hữu chủ luôn có những ảnh hưởng đến mục tiêu và sự chỉ đạo của tổ chức doanh nghiệp.
Để hoạt động có hiệu quả, doanh nghiệp phải có một cơ cấu chỉ huy, một hệ thống sắp xếp kín đáo mà người ngoài không nhìn thấy được. Đó là cơ cấu quán trị và cơ cấu kiểm soát. Cơ cấu này được sắp xếp theo hệ cấp, nghĩa là định danh giới giữa chủ doanh nghiệp, nguời quản lý và người lao động làm công hưởng lương, giữa lãnh đạo và bị lãnh đạo…
Hoạt động của doanh nghiệp bao gồm hai hệ thống nghiệp vụ sau:
Bộ phận nghiệp vụ chủ yếu có nhiệm vụ điều hành và thực hiện các công đoạn kinh doanh, hoạt động này nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp, giải thích lí do tồn tại của nó.
Hoạt động phụ bao gồm: Quản trị kiểm soát hành chính, nhân sự bổ trợ cho hoạt động chính. Tất cả các đặc trưng trên có thể nói doanh nghiệp là hình ảnh thu nhỏ của nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế quốc dân sẽ phát triển không ổn định, nếu phần lớn các doanh nghiệp chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế phát triển bất ổn định.
Nói đến doanh nghiệp là nói đến nơi trực tiếp sử dụng các nguồn lực của sản xuất, là đơn vị sản xuất, là trung gian nối liền sản xuất với tiêu dùng. Đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của xã hội về các sản phẩm và dịch vụ, nơi tạo ra nguồn ngân sách cho nhà nước và xã hội và tái sản xuất cho bản thân doanh nghiệp.
Hoạt động của doanh nghiệp luôn luôn có mục đích, mục đích của doanh nghiệp thể hiện khuynh hướng chung của nó, tồn tại và phát triển, đa dạng hoá sản phẩm, đảm bảo tăng trưởng vốn và lao động, đảm bảo tính độc lập và cho phép thoả mãn nhu cầu của xã hội, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Để đạt được điều đó, trong môi trường kinh doanh luôn biến động doanh nghiệp phải thích nghi, áp dụng những công nghệ tiên tiến.
b) Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp:
Khái niệm: Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố (tự nhiên và xã hội, chính trị, kinh tế, tổ chức và kĩ thuật…), các tác động và mối liên hệ (bên trong, bên ngoài và giữa trong và ngoài) của doanh nghiệp có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đây là cách nhìn từ góc độ vĩ mô, nhiều nhà kinh tế cho rằng môi trường kinh doanh tốt nhất của doanh nghiệp là một thị trường hoàn thiện, bao gồm đầy đủ các yếu tố.
- Ví dụ : thị trường hàng hoá, thị trường tiền tệ, thị trường lao động…
Qua sự đúc kết từ lịch sử đấu tranh với thiên nhiên, với thù trong giặc ngoài. Từ chiều sâu lịch sử, có thể tìm thấy nhiều lời khuyên, lời nhắn nhủ, nhiều chỉ dẫn hay trực tiếp, hay gián tiếp có liên quan tới môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, như “Buôn có bạn, bán có phường”, “Giầu vì bạn sang vì vợ”… Qua đó ta thấy nổi bật lên tính hội tụ và hoà hợp cộng đồng (tính tập thể) giữa con người và con người, giữa các doanh nghiệp với nhau, và nói rộng ra giữa doanh nghiệp với môi trường kinh doanh. Tính hội tụ và hoà nhập này bao gồm hai mặt.
Mặt thứ nhất : Mỗi doanh nghiệp ở bất cứ giai đoạn phát triển nào, đặc biệt là giai đoạn đầu (giai đoạn tạo lập doanh nghiệp) đều làm mọi việc cần thiết và có thể làm được để môi trường chấp nhận mình là một thành viên tự nhiên hợp lý chứ không phải để được đón nhận như một “vật lạ” không thể chấp nhận, cần đào thải.
Mặt thứ hai : Khi doanh nghiệp đã phát triển đến một mức độ đủ lớn, nó sẽ phát huy ảnh hưởng của mình đến môi trường xung quanh. Đến một lúc nào đó cho phép doanh nghiệp sẽ chuyển vị thế từ “Được chấp nhận”, “Chờ và đón thời cơ” sang “Hướng dẫn”, “Tạo cơ hội” có tính chủ động hơn.
Các loại môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi nói tới môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, người ta đề cập tới rất nhiều loại môi trường như: môi trường kinh tế xã hội, môi trường chính trị, môi trường dân cư, môi trường văn hoá. Song nói chung người ta phân ra như sau:
- Môi trường bên ngoài:
Là hệ thống toàn bộ các tác nhân bên ngoài doanh nghiệp, có liên quan và ảnh hưởng đến quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh bên ngoài bao gồm :
Thứ nhất : Môi trường đặc trưng. Môi trường kinh doanh đặc trưng của doanh nghiệp là những yếu tố môi trường kinh doanh riêng biệt của từng doanh nghiệp, nó giúp ta phân biệt doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.
Bao gồm :
+ Các nhà cung cấp (cung cấp thiết bị, NVL, hàng hoá…)
+ Các khách hàng của doanh nghiệp (người mua buôn, mua lẻ, mua hàng hoá vật phẩm tiêu dùng…)
+ Nhà nước bao gồm Nhà nước Trung ương, Nhà nước địa phương.
+ Các tổ chức cạnh tranh và bạn hàng. Họ là những tác nhân có tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới doanh nghiệp. Các tổ chức cạnh tranh, một mặt là đối thủ của doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp bị giảm bớt doanh số, phải tăng thêm chi phí, hạ giá… Điều đó có nghĩa là chính các tổ chức cạnh tranh làm cho doanh nghiệp phải hoạt động trong các điều kiện khó khăn hơn, lợi nhuận có nguy cơ bị giảm đi.
Những mặt khác cũng chính các tổ chức cạnh tranh lại là các “đồng nghiệp” của doanh nghiệp, cùng với doanh nghiệp tạo ra sực hấp dẫn lôi cuốn khách hàng đến mua hàng.
Thứ hai: Môi trường chung của doanh nghiệp: Môi trường kinh doanh chung là toàn bộ các tác nhân nằm ngoài tổ chức doanh nghiệp mặc dù không có liên quan trực tiếp và rõ ràng với doanh nghiệp nhưng lại có ảnh hưởng mạnh mẽ tới nó. Môi trường kinh doanh chung bao gồm:
+ Các điều kiện về kinh tế như tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, lạm phát, thất nghiệp.
Tài liệu tham khảo
1. Harold Koontz - Cyril Odonnell - Heinz Weihrich, Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội, 1994.
2. PGS, PTS: Hoàng Minh Đường, PTS: Nguyễn Thừa Lộc, Quản trị doanh nghiệp thương mại, NXB Giáo Dục-1996.
3. James M.Commer, Quản trị bán hàng -.NXB Thống Kê-1995.
4. Lê Văn Tâm, Quản trị chiến lược, NXB Thống kê Hà Nội, 2000.
5. Nguyễn Thức Minh, Quản trị kinh doanh, NXB Tài chính, 2000.
6. Phạm Vũ Luận, Quản trị doanh nghiệp thương mại, Trường đại học Thương Mại-2001.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
3. Biện pháp thứ ba:
Nâng cao chất lượng công tác công tác tổ chức, lãnh đạo tiêu thụ hàng hoá.
Để tăng cường công tác lãnh đạo hoạt động tiêu thụ hàng hoá ở công ty thì cán bộ lãnh đạo của công ty Giám đốc, các nhà quản trị trong công ty cần đi sâu đi sát tình hình, áp dụng phương pháp làm việc ngoài văn phòng, xuống từng bộ phận kiểm tra, động viên, đôn đốc, tạo được không khí vui vẻ hoà nhã. Ra các chỉ thị, mệnh lệnh nhưng phải nghe các ý kiến phản hồi từ cấp dưới để kịp thời điều chỉnh. Duy trì kỷ luật nghiêm minh, có chính sách thưởng phạt đích đáng, tạo không khí làm việc thoải mái đối với nhân viên cấp dưới, để họ gắn bó và đem hết tài năng, năng lực của mình ra phục vụ công ty.
4. Biện pháp thứ 4 :
Nâng cao chất lượng công tác hoạt động kiểm soát:
Thiết lập các hệ thống tiêu chuẩn cụ thể rõ ràng, lượng hoá được các kết quả đạt được, ra các chỉ tiêu thống nhất về số lượng, giá trị,…
Tiến hành các hoạt động điều chỉnh các kết quả khi mà các kết quả này không đúng với mục tiêu đã đề ra.
Thường xuyên đánh giá công tác quản trị, kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh chính sách về nhân sự, xét duyệt một cách chặt chẽ các báo cáo về chi phí và các nghiệp vụ tài chính.
3.3 Một số kiến nghị khác.
• Các doanh nghiệp kinh doanh đang được tác nghiệp ỏ cơ chế mở thông thoáng, tuy nhiên nhà nước cần tạo điều kiện bằng cách phát triển đồng bộ các yếu tố môi trường kinh doanh và hoàn thiện cơ chế tự do kinh doanh theo khuôn khổ pháp lý ; tạo điều kiện cho doanh nghiệp được kinh doanh các mặt hàng mà nhà nước không cấm trên nguyên tắc phải có giấy phép kinh doanh để hoạt động của doanh nghiệp theo đúng giấy phep kinh doanh đã đăng ký, tuân thủ pháp luật hiện hành.
Nâng cao tính tự chủ của doanh nghiệp nhà nước bằng cách định rõ quyền sở hữu tài sản của nhà nước với quyền độc lập tự chủ trong các hoạt động kinh doanh, tiến tới sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp theo hướng cổ phần hoá. Củng cố hệ thống quản lý nhà nước nhằm tạo điều kiện đảm bảo quyền cạnh tranh bình đẳng và năng động giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
• Hoàn thiện chính sách đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực và nhân tài kinh doanh. Đây là một đòi hỏi cấp thiết trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường hiện nay.
• Xây dựng hệ thống luật, đặc biệt luật doanh nghiệp phù hợp ; hoàn thiện các chính sách và cơ chế quản lý kinh doanh thương mại nhằm giúp doanh nghiệp thực thi tư duy kinh tế đổi mới, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
• Củng cố hệ thống quản lý doanh nghiệp, tạo cơ sở cho doanh nghiệp hoạt động không bị động ; những yêu cầu, đề nghị hợp lý của doanh nghiệp được đáp ứng và trả lời nhanh chóng, từng bứơc tiến tới quản lý doanh nghiệp theo luật.
• Phát triển xúc tiến thương mại bao gồm hệ thông xúc tiến chính phủ và phi chính phủ nhằm hỗ trợ các thông tin, các cơ hội giao dịch và kích đảy các đàm phán, thương thảo của doanh nghiệp thương mại.
Hoàn thiện hệ thống thông tin và dự báo kinh tế xã hội, làm phong phú và sát thực các cơ sở dữ liệu cho công nghệ thông tin Marketing của các công ty làm cơ sở công tác quản lý.
• Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia thị trường trong nước và tăng cường xuất khẩu, từ đó nâng cao vai trò của doanh nghiệp thương mại nhà nước nhằm giữ vai trò định hướng, dẫn đạo của nó trên các lĩnh vực, các địa bàn và các mặt hàng trọng điểm.
Phấn đấu tăng dần thị phần trên thị trường, đặc biệt là thị trường thủ đô Hà Nội – thành phố Hồ Chí Minh. Sẵn sàng tham gia hội nhập quốc tế trong thời gian tới
Kết luận
Để đạt được kết quả cao trong hoạt động kinh doanh, nâng cao vị thế, tăng doanh số phải tăng lợi nhuận thì điều quan trọng là doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng quản trị tiêu thụ hàng hoá.
Qua việc tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty vật liệu xây dựng Hà Nội đã khẳng định được vai trò và tầm quan trọng của công tác quản trị tiêu thụ hàng hoá. Có thể nói công tác quản trị tiêu thụ hàng hoá tại công ty vật liệu xây dựng Hà Nội đã được thực hiện rất tốt, kết quả kinh doanh đều tăng vượt chỉ tiêu, tăng từng phần cho công ty và củng cố thương hiệu trên thị trường. Đó là điểm mạnh mà công ty vật liệu xây dựng Hà Nội cần duy trì và không ngừng phát huy hơn nữa để ngày càng đáp ứng được nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng.
Sau một thời gian thực tập tại công ty vật liệu xây dựng Hà Nội, được sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo công ty, các cô chú trong phòng tiêu thụ cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong bộ môn quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô Nguyễn Thị Bích Loan - Giảng viên môn Quản trị doanh nghiệp, trường Đại học Thương mại đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này.
Do kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô, của ban lãnh đạo công ty, của các bạn để bài viết được hoàn chỉnh và có ý nghĩa thiết thực hơn. Qua đây em xin chân thành Thank cô giáo: Nguyễn thị Bích Loan đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Mục Lục
CHUƠNG I
Những lý luận chung về quản trị tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp 3
1.1. Hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp ................................4
1.1.1 Doanh nghiệp và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. 4
1.1.2 Hoạt động tiêu thụ trong doanh nghiệp 8
1.2 Quản trị tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại 13
1.2.1 Khái niệm và tầm quan trọng. 13
1.2.2 Khái niệm và vai trò của công tác quản trị bán hàng trong doanh nghiệp thương mại .15
1.2.3 Nội dung chủ yếu của quản trị bán hàng theo cách tiếp cận quá trình
17
1.2.4 Quản trị bán hàng theo các hoạt động tác nghiệp 27
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp 30
1.3.1 Những nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp 30
1.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng 32
1.3.3. Chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước 32
Chương II
Thực trạng hoạt động quản trị tiêu thụ ở Công ty vật liệu xây dựng Hà Nội 33
2.1 Giới thiệu tóm lược về Công ty vật liệu xây dựng Hà Nội. 33
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội 33
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 34
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ 35
2.1.4 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 36
2.2 Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội : 2000-2002 41
2.2.1 Kết quả tiêu thụ hàng hoá 41
2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh theo cơ cấu mặt hàng. 43
2.2.3 Cơ cấu lao động trong công ty 43
Chương III
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị tiêu thụ hàng hoá tại công ty vật liệu xây dựng Hà Nội. 45
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. 45
3.1.1. Dự báo về thị trường phát triển 45
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị tiêu thụ hàng hoá tại công ty vật liệu xây dựng Hà Nội. 46
3.3. Một số kiến nghị khác. 49
Kết luận 51
Tài liệu tham khảo 51
Mở đầu
Bước sang thế kỷ 21, thế kỷ của khoa học công nghệ - thông tin, mọi thành tựu khoa học công nghệ được áp dụng vào trong khoa học sản xuất hàng hoá và dịch vụ, năng suất trong sản xuất tăng nhanh, hàng hoá sản xuất ra ngày càng nhiều. Do đó sự cạnh tranh giữa các công ty, các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt. Các doanh nghiệp luôn cố gắng, nỗ lực tìm cho mình một vị thế, chỗ đứng trên thị trường, liên tục mở rộng thị phần sản phẩm, nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, có như vậy mới tồn tại và phát triển được.
Công ty vật liệu xây dựng Hà Nội là một trong những công ty có uy tín, chuyên kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho các công trình xây dựng và nhu cầu tiêu dùng xã hội. Bước chân vào thị trường công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày cành khốc liệt. Bằng những bước đi của mình, công ty dần chiếm lĩnh được thị trường, lòng tin của khách hàng. Nhưng đó không phải là mục tiêu của công ty, mà vấn đề là làm sao khai thác được tối đa nhu cầu của thị trường, không ngừng mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm mới là mối quan tâm lớn nhất của toàn bộ công nhân viên trong công ty.
Xuất phát từ thực tế đó, cùng với sự tìm hiểu qua thời gian thực tập tại công ty vật liệu xây dựng Hà Nội em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị tiêu thụ hàng hoá tại công ty vật liệu xây dựng Hà Nội ”. Đây là một đề tài không mới, có thể nói là có tính chất truyền thống nhưng với ý nghĩa thiết thực của đề tài nghiên cứu tìm ra một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty vật liệu xây dựng Hà Nội, góp phần vào sự phát triển của công ty em hy vọng nó thực sự cần thiết đối với công ty vật liệu xây dựng Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của chuyên đề bao gồm:
Chương I: Những lý luận chung về quản trị tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hoạt động quản trị tiêu thụ ở Công ty vật liệu xây dựng Hà Nội
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị tiêu thụ hàng hoá tại công ty vật liệu xây dựng hà nội.
CHUƠNG I
Những lý luận chung về quản trị
tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp
1.1. Hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp :
1.1.1. Doanh nghiệp và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
a) Khái niệm về doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh được thành lập nhằm mục đích chủ yếu là các hoạt động kinh doanh trong đó kinh doanh được hiểu là việc thực hiện một, một số hay tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hay thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Doanh nghiệp là một tổ chức được thành lập một cách hợp pháp, được sự công nhận của các cấp có thẩm quyền, được cấp giấy phép kinh doanh, phải chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan pháp luật và phải đóng thuế. Như vậy một tổ chúc kinh tế được coi là doanh nghiệp phải đủ các điều kiện sau:
- phải được thành lập theo đúng thể thưc luật định.
- phải trực tiếp thức hiện một, một số, hay toàn bộ công đoạn của quá trình đầu tư hoăc thực hiện dịch vụ nhằm sinh lời.
• Đặc điểm của doanh nghiệp :
Doanh nghiệp dù hoạt động ở lĩnh vực nào đều có những đặc trưng cơ bản giồng nhau, đó là :
+ Tìm kiếm lợi nhuận, đay là mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Để tôn tại và phát triển, đều có chủ sở hữu chủ của mình, các sở hữu chủ luôn có những ảnh hưởng đến mục tiêu và sự chỉ đạo của tổ chức doanh nghiệp.
Để hoạt động có hiệu quả, doanh nghiệp phải có một cơ cấu chỉ huy, một hệ thống sắp xếp kín đáo mà người ngoài không nhìn thấy được. Đó là cơ cấu quán trị và cơ cấu kiểm soát. Cơ cấu này được sắp xếp theo hệ cấp, nghĩa là định danh giới giữa chủ doanh nghiệp, nguời quản lý và người lao động làm công hưởng lương, giữa lãnh đạo và bị lãnh đạo…
Hoạt động của doanh nghiệp bao gồm hai hệ thống nghiệp vụ sau:
Bộ phận nghiệp vụ chủ yếu có nhiệm vụ điều hành và thực hiện các công đoạn kinh doanh, hoạt động này nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp, giải thích lí do tồn tại của nó.
Hoạt động phụ bao gồm: Quản trị kiểm soát hành chính, nhân sự bổ trợ cho hoạt động chính. Tất cả các đặc trưng trên có thể nói doanh nghiệp là hình ảnh thu nhỏ của nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế quốc dân sẽ phát triển không ổn định, nếu phần lớn các doanh nghiệp chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế phát triển bất ổn định.
Nói đến doanh nghiệp là nói đến nơi trực tiếp sử dụng các nguồn lực của sản xuất, là đơn vị sản xuất, là trung gian nối liền sản xuất với tiêu dùng. Đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của xã hội về các sản phẩm và dịch vụ, nơi tạo ra nguồn ngân sách cho nhà nước và xã hội và tái sản xuất cho bản thân doanh nghiệp.
Hoạt động của doanh nghiệp luôn luôn có mục đích, mục đích của doanh nghiệp thể hiện khuynh hướng chung của nó, tồn tại và phát triển, đa dạng hoá sản phẩm, đảm bảo tăng trưởng vốn và lao động, đảm bảo tính độc lập và cho phép thoả mãn nhu cầu của xã hội, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Để đạt được điều đó, trong môi trường kinh doanh luôn biến động doanh nghiệp phải thích nghi, áp dụng những công nghệ tiên tiến.
b) Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp:
Khái niệm: Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố (tự nhiên và xã hội, chính trị, kinh tế, tổ chức và kĩ thuật…), các tác động và mối liên hệ (bên trong, bên ngoài và giữa trong và ngoài) của doanh nghiệp có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đây là cách nhìn từ góc độ vĩ mô, nhiều nhà kinh tế cho rằng môi trường kinh doanh tốt nhất của doanh nghiệp là một thị trường hoàn thiện, bao gồm đầy đủ các yếu tố.
- Ví dụ : thị trường hàng hoá, thị trường tiền tệ, thị trường lao động…
Qua sự đúc kết từ lịch sử đấu tranh với thiên nhiên, với thù trong giặc ngoài. Từ chiều sâu lịch sử, có thể tìm thấy nhiều lời khuyên, lời nhắn nhủ, nhiều chỉ dẫn hay trực tiếp, hay gián tiếp có liên quan tới môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, như “Buôn có bạn, bán có phường”, “Giầu vì bạn sang vì vợ”… Qua đó ta thấy nổi bật lên tính hội tụ và hoà hợp cộng đồng (tính tập thể) giữa con người và con người, giữa các doanh nghiệp với nhau, và nói rộng ra giữa doanh nghiệp với môi trường kinh doanh. Tính hội tụ và hoà nhập này bao gồm hai mặt.
Mặt thứ nhất : Mỗi doanh nghiệp ở bất cứ giai đoạn phát triển nào, đặc biệt là giai đoạn đầu (giai đoạn tạo lập doanh nghiệp) đều làm mọi việc cần thiết và có thể làm được để môi trường chấp nhận mình là một thành viên tự nhiên hợp lý chứ không phải để được đón nhận như một “vật lạ” không thể chấp nhận, cần đào thải.
Mặt thứ hai : Khi doanh nghiệp đã phát triển đến một mức độ đủ lớn, nó sẽ phát huy ảnh hưởng của mình đến môi trường xung quanh. Đến một lúc nào đó cho phép doanh nghiệp sẽ chuyển vị thế từ “Được chấp nhận”, “Chờ và đón thời cơ” sang “Hướng dẫn”, “Tạo cơ hội” có tính chủ động hơn.
Các loại môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi nói tới môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, người ta đề cập tới rất nhiều loại môi trường như: môi trường kinh tế xã hội, môi trường chính trị, môi trường dân cư, môi trường văn hoá. Song nói chung người ta phân ra như sau:
- Môi trường bên ngoài:
Là hệ thống toàn bộ các tác nhân bên ngoài doanh nghiệp, có liên quan và ảnh hưởng đến quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh bên ngoài bao gồm :
Thứ nhất : Môi trường đặc trưng. Môi trường kinh doanh đặc trưng của doanh nghiệp là những yếu tố môi trường kinh doanh riêng biệt của từng doanh nghiệp, nó giúp ta phân biệt doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.
Bao gồm :
+ Các nhà cung cấp (cung cấp thiết bị, NVL, hàng hoá…)
+ Các khách hàng của doanh nghiệp (người mua buôn, mua lẻ, mua hàng hoá vật phẩm tiêu dùng…)
+ Nhà nước bao gồm Nhà nước Trung ương, Nhà nước địa phương.
+ Các tổ chức cạnh tranh và bạn hàng. Họ là những tác nhân có tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới doanh nghiệp. Các tổ chức cạnh tranh, một mặt là đối thủ của doanh nghiệp làm cho doanh nghiệp bị giảm bớt doanh số, phải tăng thêm chi phí, hạ giá… Điều đó có nghĩa là chính các tổ chức cạnh tranh làm cho doanh nghiệp phải hoạt động trong các điều kiện khó khăn hơn, lợi nhuận có nguy cơ bị giảm đi.
Những mặt khác cũng chính các tổ chức cạnh tranh lại là các “đồng nghiệp” của doanh nghiệp, cùng với doanh nghiệp tạo ra sực hấp dẫn lôi cuốn khách hàng đến mua hàng.
Thứ hai: Môi trường chung của doanh nghiệp: Môi trường kinh doanh chung là toàn bộ các tác nhân nằm ngoài tổ chức doanh nghiệp mặc dù không có liên quan trực tiếp và rõ ràng với doanh nghiệp nhưng lại có ảnh hưởng mạnh mẽ tới nó. Môi trường kinh doanh chung bao gồm:
+ Các điều kiện về kinh tế như tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, lạm phát, thất nghiệp.
Tài liệu tham khảo
1. Harold Koontz - Cyril Odonnell - Heinz Weihrich, Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội, 1994.
2. PGS, PTS: Hoàng Minh Đường, PTS: Nguyễn Thừa Lộc, Quản trị doanh nghiệp thương mại, NXB Giáo Dục-1996.
3. James M.Commer, Quản trị bán hàng -.NXB Thống Kê-1995.
4. Lê Văn Tâm, Quản trị chiến lược, NXB Thống kê Hà Nội, 2000.
5. Nguyễn Thức Minh, Quản trị kinh doanh, NXB Tài chính, 2000.
6. Phạm Vũ Luận, Quản trị doanh nghiệp thương mại, Trường đại học Thương Mại-2001.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: