Download miễn phí Đề tài Một số suy nghĩ về chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất và kinh doanh là đối tượng lao động và sản phẩm hàng hóa , dịch vụ . Và vấn đề dự trữ nguyên vật liệu để đảm bảo quá trình sản xuất và dự trữ sản phẩm hàng hóa , dịch vụ cung cấp cho người tiêu dùng là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Vấn đề dự trữ hàng tồn kho luôn là nhiệm vụ, mục tiêu hoàn thành tốt trong bất kỳ chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tái sản lưu động của doanh nghiệp, có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và nằm trong nhiều khâu của quá trình cung ứng sản xuất, dự trữ và lưu thông hàng hóa trong doanh nghiệp. Hàng tồn kho của mỗi doanh nghiệp thường bao gồm: Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến ;thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán; sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm; nguyên liệu , vật liệu, công cụ, công cụ tồn kho , gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường ; chi phí dịch vụ dở dang.
Việc quản lý và sử dụng có hiệu quả hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với vai trò quan trọng của hàng tồn kho , việc tính đúng giá trị hàng tồn kho có tác động rất lớn đến sự tồn tại và phát triển cua mỗi doanh nghiệp . Xác định đúng giá trị của hàng tồn kho sẽ giúp doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, thự hiện các kế hoạch sản xuất trong thời gian ngắn cũng như các chiến lược lâu dài . Điều đó sẽ giúp doanh nghiệp có một lượng vật tư, hàng hoá dự trữ đúng định mức đảm bảo sản xuất diễn ra liên tục cũng như cung cấp cho nhu cầu thị trường các sản phẩm của mình , tiết kiệm được chi phí do dự trữ thừa , hư hỏng trong quá trình dự trữ...
Việc tính đúng giá hàng tồn kho còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình lập báo cáo tài chính. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai, dẫn đến giá
trị tài sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp bị tính sai , thiếu chính xác, giá vốn hàng bán tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh nghiệp không còn chính xác. Hơn nữa, hàng hoá tồn kho cuối kỳ của kỳ này còn là hàng hoá tồn kho đầu kỳ của kỳ tiếp theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp qua kỳ sau và gây nên sai lầm liên tục qua các kỳ của giá vốn hàng bán, lãi gộp và lãi thuần. Không những thế, giá trị của hàng hoá tồn kho thường rất lớn nên sự sai lầm có thể làm ảnh hưởng một cách rõ ràng đến tính hữu dụng và độ tin cậy của các báo cáo tài chính.
Như vậy chúng ta thấy rằng hàng tồn kho là một yếu tố đóng vai trò rất quan trọng trong phần lớn các doanh nghiệp. Chính vì thế mà việc nghiên cứu các nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết, bởi vì với mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho khác nhau thì các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính cũng sẽ thay đổi. Việc lựa chọn một phương pháp tính giá thích hợp cho doanh nghiệp mình là rất cần thiết. Chính vì tầm quan trọng đó mà Đề án môn học em đã chọn đề tài: “Một số suy nghĩ về chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong các doanh nghiệp ở Việt Nam “.
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Phần I : Các nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho trong các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Phần II: Nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho theo chuẩn mực kế
toán quốc tế và so sánh chuẩn mực kế toán của Việt Nam và quốc tế.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các phương pháp tính giá hàng tồn kho ở Việt Nam.
PHẦN I :
CÁC NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG TỒN KHO
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Khái quát về hàng tồn kho
I.Khái niệm, phân loại hàng tồn kho
Hàng tồn kho là toàn bộ số hàng mà doanh nghiệp đang nắm giữ với mục đích kinh doanh thương mại hay dự trữ cho việc sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch vụ cho khách hàng.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
(1) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
(2) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
(3)Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, công cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh hay cung cấp dịch vụ;
Thành phần của hàng tồn kho.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hoá mua về để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên
đường, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, công cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và
đã mua đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
Ngoài ra chúng ta cũng cần hiểu thêm về một số khái niệm liên quan:
- Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành
sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự
tại ngày lập bảng cân đối kế toán.
Đặc điểm của hàng tồn kho:
Từ khái niệm hàng tồn kho đã được đưa ra ở trên, ta có thể thấy đặc điểm
của hàng tồn kho chính là những đặc điểm riêng của nguyên, vật liệu, công cụ,
dụng cụ, thành phẩm, sản phẩm dở dang, hàng hóa. Với mỗi loại, chúng có
những đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất: Nguyên vật liệu (NVL) là những đối tượng lao động đã được thể
hiện đưới dạng vật hóa như: gỗ trong doanh nghiệp chế biến gỗ, da trong doanh nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc. Khác với tư liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Thứ hai: Công cụ, công cụ (CC,DC) là những tư liệu lao động không đủ tiêu
chuẩn quy định để xếp vào tài sản cố định. CC,DC thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất , kinh doanh. Trong quá trình sử dụng, chúng giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu. Về mặt giá trị, CC,DC cũng bị hao màn dần trong quá trình sử dụng, bởi vậy khi phân bổ giá trị của CC, DC vào chi phí sản xuất, kinh doanh, kế toán phải sử dụng phương pháp phân bổ thích hợp sao cho vừa đơn giản trong công tác kế toán vừa bảo đảm được tính chính xác của thông tin kế toán ở mức có thể tin cậy được.
Thứ ba: Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến
cuối cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ
tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và nhập kho. Sản phẩm của các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất ra chủ yếu là thành phẩm, ngoài ra có thể có bán thành phẩm. Những sản phẩm hàng hóa xuất kho để tiêu thụ, đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán gọi là sản lượng hàng hóa thực hiện.
Thứ tư: Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đến cuối kỳ kinh doanh vẫn
chưa hoàn thành nhập kho, chúng vẫn còn tồn tại các phân xưởng sản xuất. Có
những sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa nhập kho mà doanh nghiệp xuất bán trực tiếp hay gửi bán thì được ghi giảm giá trị sản phẩm dở dang.
Thứ năm: Hàng hóa (tại các doanh nghiệp thương mại) được phân theo từng
ngành hàng, gồm có: Hàng vật tư thiết bị; hàng công nghệ phẩm tiêu dùng;
hàng lương thực, thực phẩm chế biến. Kế toán phải ghi chép số lượng, chất
lượng, và giá phí chi tiêu mua hàng theo chứng từ đã lập trên hệ thống sổ thích
hợp. Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ.
II. Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc giá gốc:
Hàng tồn kho phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của hàng tồn kho
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
- Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp tới việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác: bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi
phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình
mua hàng .
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nguyên tắc nhất quán:
Các phương pháp tính giá hàng tồn kho doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Vì cách lựa chọn phương pháp định giá hàng tồn kho có thể có ảnh hưởng cụ thể đến các báo cáo tài chính, một số doanh nghiệp có thể có khuynh hướng mỗi năm chọn lựa lại một lần. Mục đích của các công ty là làm sao chọn được phương pháp nào có thể lập được các báo cáo tài chính có lợi nhất. Tuy nhiên nếu điều này được phép, các nhà đọc báo cáo tài chính sẽ thấy thật khó mà so sánh các báo cáo tài chính của một công ty qua các năm. Việc áp dụng các phương pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác sẽ cho phép báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
giá Giá trị hạch toán tồn đầu kỳ + Giá trị hạch toán nhập trong kỳ
Phương pháp này được áp dụng khá phổ biến bởi vì nó rất phù hợp với việc
hạch toán hàng tồn kho. Song nó lại không được quy định trong chuẩn mực kế
toán Việt Nam cũng như trong hệ thống kế toán Việt Nam. Vì vậy mà phương
pháp này cần được quy định trong hệ thống kế toán Việt Nam để các DN có thể
áp dụng nó một cách rộng khắp và linh hoạt.
Chúng ta thấy rằng phương pháp LIFO có rất nhiều ưu điểm, do vậy mà các DN có xu hướng sử dụng phương pháp này để tính giá hàng tồn kho. Vì
vậy cần quy định rằng nếu một doanh nghiệp nào đó lựa chọn phương pháp
LIFO cho mục tiêu tính thuế thì buộc DN đó cũng phải sử dụng phương pháp
này trong việc lập các báo cáo kế toán.
Tóm lại, để tiếp cận, hoà nhập dần với kế toán kinh tế thị trường và phù hợp với các thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế được thừa nhận chúng ta cần:
- Hiểu biết hàng tồn kho ở mọi góc độ, khía cạnh của chúng theo nội dung quy
định của chuẩn mực.
- Hướng dẫn công thức tính giá trị hàng tồn kho phù hợp với các loại hàng tồn
kho, không phân biệt kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên hay kiểm kê định kỳ.
Có sự thống nhất giữa chế độ tài chính với chế độ kế toán.
KẾT LUẬN
Hàng tồn kho là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh không thể thiếu đối với các doanh nghiệp sản xuất và thương mại. Việc theo dõi , phán ánh dầy đủ và chính xác tình hình tăng giảm hàng tồn là nhiệm vụ quan trọng đối với các doanh nghiệp . Điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp luôn ổn định sản xuất và đảm bảo nguồn hàng cung cấp cho thị trường , có những chiến lược kinh doanh ngắn và dài hạn phù hợp. Bên cạnh đó phản ánh đúng sẽ góp phần thể hiện đúng giá trị các chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp .
Qua việc tìm hiểu hệ thống nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn
kho trong doanh nghiệp của chuẩn mực kế toán Việt Nam ta thấy được những ưu, nhược điểm của các phương pháp và điều kiện áp dụng các phương pháp này trong các doanh nghiệp cụ thể. Tùy vào đặc điểm kinh doanh của mỗi doanh nghiệp để lựa chọn một phương pháp tính giá cho phù hợp nhất đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong toàn doanh nghiệp. Qua đây ta cũng thấy được sự giống và khác nhau về phương pháp tính giá được quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế .
Em xin chân thành Thank giảng viên Nguyễn Thị Lời đã giúp em thực hiện bài viết này.
PHỤ LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I : 3
CÁC NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG TỒN KHO 3
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM 3
I.Khái niệm, phân loại hàng tồn kho 3
II. Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho. 4
III. Các phương pháp tính giá hàng tồn kho. 7
1. Phương pháp tính theo giá đích danh: 8
2. Phương pháp bình quân gia quyền. 9
3. Phương pháp nhập trước, xuất trước FIFO: 11
4. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): 11
PHẦN II: CÁC NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG TỒN KHO THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ SO SÁNH VỚI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO CỦA VIỆT NAM. 13
I. Các nguyên tắc tính giá hàng tồn kho. 13
II. Các phương pháp tính giá hàng tồn kho. 14
III. SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO CỦA VIỆT NAM ( VAS 2)VỚI QUỐC TẾ (IAS 2) 15
1. Xác định giá trị hàng tồn kho 15
2. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho 17
3. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 19
4. Ghi nhận chi phí 20
PHẦN III: 22
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC NGUYÊN TẮC VÀ 22
CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG TỒN KHO Ở VIỆT NAM. 22
I. Đánh giá chung. 22
KẾT LUẬN 25
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất và kinh doanh là đối tượng lao động và sản phẩm hàng hóa , dịch vụ . Và vấn đề dự trữ nguyên vật liệu để đảm bảo quá trình sản xuất và dự trữ sản phẩm hàng hóa , dịch vụ cung cấp cho người tiêu dùng là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Vấn đề dự trữ hàng tồn kho luôn là nhiệm vụ, mục tiêu hoàn thành tốt trong bất kỳ chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tái sản lưu động của doanh nghiệp, có vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và nằm trong nhiều khâu của quá trình cung ứng sản xuất, dự trữ và lưu thông hàng hóa trong doanh nghiệp. Hàng tồn kho của mỗi doanh nghiệp thường bao gồm: Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến ;thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán; sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm; nguyên liệu , vật liệu, công cụ, công cụ tồn kho , gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường ; chi phí dịch vụ dở dang.
Việc quản lý và sử dụng có hiệu quả hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với vai trò quan trọng của hàng tồn kho , việc tính đúng giá trị hàng tồn kho có tác động rất lớn đến sự tồn tại và phát triển cua mỗi doanh nghiệp . Xác định đúng giá trị của hàng tồn kho sẽ giúp doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, thự hiện các kế hoạch sản xuất trong thời gian ngắn cũng như các chiến lược lâu dài . Điều đó sẽ giúp doanh nghiệp có một lượng vật tư, hàng hoá dự trữ đúng định mức đảm bảo sản xuất diễn ra liên tục cũng như cung cấp cho nhu cầu thị trường các sản phẩm của mình , tiết kiệm được chi phí do dự trữ thừa , hư hỏng trong quá trình dự trữ...
Việc tính đúng giá hàng tồn kho còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình lập báo cáo tài chính. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai, dẫn đến giá
trị tài sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp bị tính sai , thiếu chính xác, giá vốn hàng bán tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh nghiệp không còn chính xác. Hơn nữa, hàng hoá tồn kho cuối kỳ của kỳ này còn là hàng hoá tồn kho đầu kỳ của kỳ tiếp theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp qua kỳ sau và gây nên sai lầm liên tục qua các kỳ của giá vốn hàng bán, lãi gộp và lãi thuần. Không những thế, giá trị của hàng hoá tồn kho thường rất lớn nên sự sai lầm có thể làm ảnh hưởng một cách rõ ràng đến tính hữu dụng và độ tin cậy của các báo cáo tài chính.
Như vậy chúng ta thấy rằng hàng tồn kho là một yếu tố đóng vai trò rất quan trọng trong phần lớn các doanh nghiệp. Chính vì thế mà việc nghiên cứu các nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết, bởi vì với mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho khác nhau thì các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính cũng sẽ thay đổi. Việc lựa chọn một phương pháp tính giá thích hợp cho doanh nghiệp mình là rất cần thiết. Chính vì tầm quan trọng đó mà Đề án môn học em đã chọn đề tài: “Một số suy nghĩ về chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong các doanh nghiệp ở Việt Nam “.
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Phần I : Các nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho trong các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Phần II: Nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho theo chuẩn mực kế
toán quốc tế và so sánh chuẩn mực kế toán của Việt Nam và quốc tế.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các phương pháp tính giá hàng tồn kho ở Việt Nam.
PHẦN I :
CÁC NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG TỒN KHO
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Khái quát về hàng tồn kho
I.Khái niệm, phân loại hàng tồn kho
Hàng tồn kho là toàn bộ số hàng mà doanh nghiệp đang nắm giữ với mục đích kinh doanh thương mại hay dự trữ cho việc sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch vụ cho khách hàng.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
(1) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
(2) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
(3)Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, công cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh hay cung cấp dịch vụ;
Thành phần của hàng tồn kho.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hoá mua về để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên
đường, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, công cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và
đã mua đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
Ngoài ra chúng ta cũng cần hiểu thêm về một số khái niệm liên quan:
- Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành
sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
- Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự
tại ngày lập bảng cân đối kế toán.
Đặc điểm của hàng tồn kho:
Từ khái niệm hàng tồn kho đã được đưa ra ở trên, ta có thể thấy đặc điểm
của hàng tồn kho chính là những đặc điểm riêng của nguyên, vật liệu, công cụ,
dụng cụ, thành phẩm, sản phẩm dở dang, hàng hóa. Với mỗi loại, chúng có
những đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất: Nguyên vật liệu (NVL) là những đối tượng lao động đã được thể
hiện đưới dạng vật hóa như: gỗ trong doanh nghiệp chế biến gỗ, da trong doanh nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc. Khác với tư liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Thứ hai: Công cụ, công cụ (CC,DC) là những tư liệu lao động không đủ tiêu
chuẩn quy định để xếp vào tài sản cố định. CC,DC thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất , kinh doanh. Trong quá trình sử dụng, chúng giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu. Về mặt giá trị, CC,DC cũng bị hao màn dần trong quá trình sử dụng, bởi vậy khi phân bổ giá trị của CC, DC vào chi phí sản xuất, kinh doanh, kế toán phải sử dụng phương pháp phân bổ thích hợp sao cho vừa đơn giản trong công tác kế toán vừa bảo đảm được tính chính xác của thông tin kế toán ở mức có thể tin cậy được.
Thứ ba: Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến
cuối cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ
tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và nhập kho. Sản phẩm của các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất ra chủ yếu là thành phẩm, ngoài ra có thể có bán thành phẩm. Những sản phẩm hàng hóa xuất kho để tiêu thụ, đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán gọi là sản lượng hàng hóa thực hiện.
Thứ tư: Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đến cuối kỳ kinh doanh vẫn
chưa hoàn thành nhập kho, chúng vẫn còn tồn tại các phân xưởng sản xuất. Có
những sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa nhập kho mà doanh nghiệp xuất bán trực tiếp hay gửi bán thì được ghi giảm giá trị sản phẩm dở dang.
Thứ năm: Hàng hóa (tại các doanh nghiệp thương mại) được phân theo từng
ngành hàng, gồm có: Hàng vật tư thiết bị; hàng công nghệ phẩm tiêu dùng;
hàng lương thực, thực phẩm chế biến. Kế toán phải ghi chép số lượng, chất
lượng, và giá phí chi tiêu mua hàng theo chứng từ đã lập trên hệ thống sổ thích
hợp. Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ.
II. Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc giá gốc:
Hàng tồn kho phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của hàng tồn kho
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
- Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp tới việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác: bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi
phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình
mua hàng .
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nguyên tắc nhất quán:
Các phương pháp tính giá hàng tồn kho doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Vì cách lựa chọn phương pháp định giá hàng tồn kho có thể có ảnh hưởng cụ thể đến các báo cáo tài chính, một số doanh nghiệp có thể có khuynh hướng mỗi năm chọn lựa lại một lần. Mục đích của các công ty là làm sao chọn được phương pháp nào có thể lập được các báo cáo tài chính có lợi nhất. Tuy nhiên nếu điều này được phép, các nhà đọc báo cáo tài chính sẽ thấy thật khó mà so sánh các báo cáo tài chính của một công ty qua các năm. Việc áp dụng các phương pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác sẽ cho phép báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
giá Giá trị hạch toán tồn đầu kỳ + Giá trị hạch toán nhập trong kỳ
Phương pháp này được áp dụng khá phổ biến bởi vì nó rất phù hợp với việc
hạch toán hàng tồn kho. Song nó lại không được quy định trong chuẩn mực kế
toán Việt Nam cũng như trong hệ thống kế toán Việt Nam. Vì vậy mà phương
pháp này cần được quy định trong hệ thống kế toán Việt Nam để các DN có thể
áp dụng nó một cách rộng khắp và linh hoạt.
Chúng ta thấy rằng phương pháp LIFO có rất nhiều ưu điểm, do vậy mà các DN có xu hướng sử dụng phương pháp này để tính giá hàng tồn kho. Vì
vậy cần quy định rằng nếu một doanh nghiệp nào đó lựa chọn phương pháp
LIFO cho mục tiêu tính thuế thì buộc DN đó cũng phải sử dụng phương pháp
này trong việc lập các báo cáo kế toán.
Tóm lại, để tiếp cận, hoà nhập dần với kế toán kinh tế thị trường và phù hợp với các thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế được thừa nhận chúng ta cần:
- Hiểu biết hàng tồn kho ở mọi góc độ, khía cạnh của chúng theo nội dung quy
định của chuẩn mực.
- Hướng dẫn công thức tính giá trị hàng tồn kho phù hợp với các loại hàng tồn
kho, không phân biệt kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên hay kiểm kê định kỳ.
Có sự thống nhất giữa chế độ tài chính với chế độ kế toán.
KẾT LUẬN
Hàng tồn kho là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh không thể thiếu đối với các doanh nghiệp sản xuất và thương mại. Việc theo dõi , phán ánh dầy đủ và chính xác tình hình tăng giảm hàng tồn là nhiệm vụ quan trọng đối với các doanh nghiệp . Điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp luôn ổn định sản xuất và đảm bảo nguồn hàng cung cấp cho thị trường , có những chiến lược kinh doanh ngắn và dài hạn phù hợp. Bên cạnh đó phản ánh đúng sẽ góp phần thể hiện đúng giá trị các chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp .
Qua việc tìm hiểu hệ thống nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn
kho trong doanh nghiệp của chuẩn mực kế toán Việt Nam ta thấy được những ưu, nhược điểm của các phương pháp và điều kiện áp dụng các phương pháp này trong các doanh nghiệp cụ thể. Tùy vào đặc điểm kinh doanh của mỗi doanh nghiệp để lựa chọn một phương pháp tính giá cho phù hợp nhất đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong toàn doanh nghiệp. Qua đây ta cũng thấy được sự giống và khác nhau về phương pháp tính giá được quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế .
Em xin chân thành Thank giảng viên Nguyễn Thị Lời đã giúp em thực hiện bài viết này.
PHỤ LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I : 3
CÁC NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG TỒN KHO 3
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM 3
I.Khái niệm, phân loại hàng tồn kho 3
II. Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho. 4
III. Các phương pháp tính giá hàng tồn kho. 7
1. Phương pháp tính theo giá đích danh: 8
2. Phương pháp bình quân gia quyền. 9
3. Phương pháp nhập trước, xuất trước FIFO: 11
4. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): 11
PHẦN II: CÁC NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG TỒN KHO THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ SO SÁNH VỚI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO CỦA VIỆT NAM. 13
I. Các nguyên tắc tính giá hàng tồn kho. 13
II. Các phương pháp tính giá hàng tồn kho. 14
III. SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO CỦA VIỆT NAM ( VAS 2)VỚI QUỐC TẾ (IAS 2) 15
1. Xác định giá trị hàng tồn kho 15
2. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho 17
3. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 19
4. Ghi nhận chi phí 20
PHẦN III: 22
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC NGUYÊN TẮC VÀ 22
CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG TỒN KHO Ở VIỆT NAM. 22
I. Đánh giá chung. 22
KẾT LUẬN 25
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: