thien_vu_vn

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
Download Luận văn Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc giai đoạn hậu cổ phần hoá
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD 4
I. Khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD 4
1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh 4
2. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 4
3. Vai trũ của hiệu quả hoạt động SXKD 5
3.1. Hiệu quả hoạt động SXKD là công cụ quản trị doanh nghiệp 5
3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD 6
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. 7
1.1. Cỏc nhõn tố bờn ngoài 7
4.2. Cỏc nhõn tố bờn trong 10
5. Bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD 13
III. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động SXKD 14
1. Chỉ tiờu doanh lợi 15
2. Cỏc chỉ tiờu hiệu quả kinh kinh tế 15
3. Hiệu quả sử dụng vốn 16
4. Hiệu quả sử dụng lao động 17
5. Hiệu quả sử dụng nguyờn vật liệu 18
III. Tác động của CPH đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp 18
1. Những tác động góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD 18
1.1. CPH huy động thêm vốn của xó hội đầu tư vào hoạt động SXKD 18
1.2. CPH tạo ra doanh nghiệp cú nhiều chủ sở hữu 19
1.3. CTCP tạo điều kiện để người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp
.........................................................................................................................20
1.4. CTCP tạo ra cho doanh nghiệp cơ chế quản lý năng động, linh hoạt 20
2. Những vấn đề cũn vướng mắc phát sinh trong CTCP làm hạn chế việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp 21
2.1. Những vấn đề phát sinh trong quan hệ giữa CTCP và Nhà nước 21
2.2. Những bất cập trong quản trị doanh nghiệp. 22 2.3. Những vấn đề tồn đọng của quá trỡnh CPH 23

2.4. Những vấn đề về tài chính và lao động 24
Chương II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ VĨNH PHÚC 26
I. Giới thiệu tổng quan về Cụng ty Cổ phần Vận tải ụ tụ Vĩnh Phỳc 26
1. Lịch sử hỡnh thành và phỏt triển 26
2. Tỡnh hỡnh lao động trong Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc 28
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc 28
3.1. Mụ hỡnh cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc
.........................................................................................................................29
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận 30
4. Đặc điểm cơ cấu vốn, cổ phần, cô phiếu và cổ đông 33
5. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của cụng ty 36
5.1. Mục tiêu và chiến lược phát triển của công ty 36
5.2. Cỏc hỡnh thức kinh doanh cụ thể 37
II. Thực trạng hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô
Vĩnh Phúc giai đoạn hậu CPH 39
1. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD của công ty 39
1.1. Năng lực nội bộ công ty 40
1.2. Nhu cầu của thị trường đối với các lĩnh vực SXKD của công ty 41
2. Thực trạng hoạt động SXKD của các doanh nghiệp sau CPH 44
3. Hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc giai đoạn hậu CPH 46
3.1. Kết quả hoạt động SXKD giai đoạn hậu CPH 46
3.2. Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động SXKD 52
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD Ở CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI Ô TÔ VĨNH PHÚC 62
I. Phương hướng hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc năm 2006 62
1. Về tổ chức và lao động 63
2. Kế hoạch SXKD, các chế độ chính sách đối với nhà nước 64
3. Kế hoạch phương tiện 65
4. Kế hoạch SXKD của Xí nghiệp Dịch vụ sửa chữa năm 2006 66

5. Kế hoạch kinh doanh trung tâm đào tạo năm 2006 67
II. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD ở Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc 68
1. Giải phỏp về phớa cụng ty 68
1.1. Giải phỏp về vốn và tài chớnh 68
1.2. Giải phỏp về lao động 70
1.3. Tối thiểu hoá các chi phí nhằm tăng lợi nhuận tương quan 72
2. Giải pháp về phía Nhà nước và các cấp ngành có liên quan 73
2.1. Giải phỏp về vốn 73
2.2. Các giải pháp nhằm đẳm bảo doanh thu cho doanh nghiệp 74
2.3. Một số giải phỏp khỏc 75
KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mục tiêu hành đầu , quyết định sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại phải làm ăn “có lói”, nhất là những doanh nghiệp đó tiến hành CPH bước
vào hoạt động với tư cách là CTCP, vận hành theo cơ chế thị trường tự chịu
trách nhiệm với công việc sản xuất kinh doanh của mỡnh. Nõng cao hiệu quả SXKD là nhiệm vụ chủ đạo của mỗi doanh nghiệp.
- CPH đang bước vào giai đoạn mở rộng và sẽ được thực hiện mạnh mẽ và quyết liệt trong thwũi gian tới nhằm đáp ứng với lộ trỡnh hội nhập mà cụ thể là mục tiờu ra nhập WTO vào năm nay của chúng ta Nhưng để làm tốt công vịêc đó thỡ vấn đề rất được quan tâm là hoạt động của những doanh nghiệp sau CPH mà yếu tố được đặt lên hàng đầu là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp đó. Làm rừ được vấn đề hiệu quả SXKD sẽ thấy được những mặt chủ yếu đó đạt được và những tồn tại vướng mắc cần giải quyết, rút kinh nghiệm để áp dụng vào giai đoạn sau.
- Tham gia thực tập ở Cụng ty Cổ phần Vận tải ụ tụ Vĩnh Phỳc sau một thời gian tỡm hiểu đó nhận thấy một vấn đề nổi bật là trước đây do sức ép của cơ chế thị trường có rất nhiều lực lượng vận tải mới thành lập, tư nhân và cả các cá nhân có phương tiện đưa ra hoạt động. Hơn nữa, phương tiện vận tải của các ngành khác như xây dựng, năng lượng, dịch vụ cũng được chủ phương tiện
vận dụng khai thác tối đa khai thác tối đa vào thị trường vận tải. Các doanh
nghiệp vận tải ô tô trong đó có công ty vận tải ô tô Vĩnh Phúc muốn tồn tại và phát triển và khẳng định mỡnh phải nhanh chúng thay đổi cơ chế trước hết là đổi mới công tác tổ chức và quản lý. Để thực hiện điều này, doanh nghiệp đó tiến hành CPH từ năm 2000. Thực trạng hoạt động và kết quả kinh doanh trong thời gian sau CPH đó cú nhiều biến chuyển theo hướng tích cực khẳng định sự đúng đắn trong quyết định đổi mới, song không vỡ vậy mà khụng cú những tồn

tại thiếu sút cần phỏt hiện và sửa đổi kịp thời để công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn.
Là sinh viên tham gia thực tập ở công ty Công ty Cổ phần Vận tải ô tô
Vĩnh Phúc, được sự giúp đỡ của các cô chú trong phũng Tổ chức hành chớnh của cụng ty và sự hướng dẫn tận tỡnh của TS. Nguyễn Thị Hồng Thuỷ, em đó chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc giai đoạn hậu cổ phần hoá” cho bỏo cỏo thực tập của mỡnh và mạnh rạn đưa ra một số giải pháp khắc phục những tồn tại của công ty, góp phần nõng cao hiệu quả SXKD. Do thời gian thực tập và trỡnh độ nhận thức có hạn, em mong được sự nhận xét góp ý và sửa chữa để báo cáo được hoàn thiện.
2. Mục tiờu nghiờn cứu
- Nhằm đưa ra những lý luận chung về hiệu quả hoạt động SXKD trong doanh nghiệp. Làm rừ được ý nghĩa và mục tiờu tăng hiệu quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Thấy được những yếu tố quyết định cũng như ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD nhất là với các doanh nghiệp sau khi CPH.
- Phản ánh thực trạng kết quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp sau CPH nước ta nói chung và thực trạng kết quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc nói riêng giai đoạn sau CPH. Thấy được những biến chuyển tích cực về mặt hiệu quả SXKD, đặc biệt rút ra được nhữg tồn tại yếu kém gây cản trở việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp giai đoạn hậu CPH ở các doanh nghiệp nói chung và ở Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc nói riêng.
3. Phạm vi nghiờn cứu
- Nghiờn cứu những lý luận và thực trạng hiệu quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp giai đoạn hậu CPH
- Nghiên cứu cụ thể thực trạng hoạt động SXKD và hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc, so sánh với hiệu quả hoạt động SXKD trước khi công ty tiến hành CPH

4. Quan điểm nghiên cứu
- Hiệu quả hoạt động SXKD đóng vai trũ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
- Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp nhất là các CTCP muốn tồn tại thích nghi với những biến đổi của thị trường cần có chiến lược kinh doanh thích hợp, dựa vào nội lực của mỡnh để vươn lên nhằm đạt được mục tiêu hiệu quả hoạt động SXKD.
- Việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD gắn với kết hợp hài hoà giữa ba

lợi ích: lợi ích xó hội, lợi

ớch tập thể và lợi

ớch cỏ nhõn. Trong đó người lao

động là động lực trực tiếp quyết định hiệu quả hoạt động SXKD.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho quá trỡnh viết bỏo cỏo, trong thời gian tỡm hiểu, thu thập dữ liệu em đó sử dụng cỏc phương pháp: Phương pháp duy vật biện chứng; duy vật lịch sử; phương pháp thống kê- so sánh; phương pháp phõn tớch- tổng hợp
6. Nội dung nghiờn cứu
Báo cáo thực tập chuyên đề với đề tài “ Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD ở Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc
giai đoạn hậu CPH” đưa ra nội dung chủ yếu là vấn đề hiệu quả hoạt động
SXKD ở các doanh nghiệp sau CPH nói chung và ở Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc nói riêng. Báo cáo nêu bật được thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh, những chỉ tiêu đo lường, những nhân tố ảnh hưởng, vai trũ và bản chất hiệu quả hoạt động kinh doanh của cỏc doanh nghiệp.
Qua nghiên cứu những vấn đề trên để thấy được những mặt tồn tại yếu

kém

ảnh hưởng tới hiệu quả

hoạt động SXKD cần khắc phục nhằm đưa ra

những giải pháp góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp trong thời gian tới. Hơn nữa là sự tổng kết kinh nghiệm cho giai đoạn CPH mở rộng thời gian tới của Đảng và Nhà nước ta đáp ứng nhu cầu hội nhập thông qua kết quả hoạt động của các doanh nghiệp đó CPH.

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD

I. Khỏi niệm hiệu quả hoạt động SXKD
1. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi

các sản phẩm tạo ra được thị

trường chấp nhận tức là đồng ý sử

dụng sản

phẩm đó. Để

được như

vậy thỡ

cỏc chủ

thể

tiến hành sản xuất phải cú khă

năng kinh doanh.
“ Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, cách, kết

quả cụ

thể

của hoạt động kinh doanh thỡ cú thể hiểu kinh doanh là các hoạt

động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường”1 Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:

+ Do một chủ

thể

thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh

doanh có thể là cá nhân, hộ gia đỡnh, doanh nghiệp
+ Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trỡ hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp của mỡnh này càng phỏt triển.
+ Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho công việc kinh doanh, không có vốn thỡ khụng thể cú hoạt động kinh doanh.

Chủ thể động...

kinh doanh sử

dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao

+ Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
2. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh



1 Giỏo trỡnh Lý thuyết quản trị doanh nghiệp. TS.Nguyễn Thị Hồng Thuỷ và PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1998, trang 5

Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài bao trùm của các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Môi trường kinh doanh luôn biến đổi đũi hỏi mỗi doanh nghiệp phải cú chiến lược kinh doanh
thích hợp. Công việc kinh doanh là một nghệ thuật đũi hỏi sự tớnh toỏn nhanh
nhạy, biết nhỡn nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt động SXKD
luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh, có thể xem xét nó trên nhiều góc độ. Để hiểu được khái niệm hiệu quả hoạt động SXKD cần xét đến hiệu quả kinh tế của một hiện tượng.

“Hiệu quả

kinh tế

của một hiện tượng (hay quá trỡnh) kinh tế

là một

phạm trự kinh tế phản ỏnh trỡnh độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định”2, nó biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động kinh tế đó.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể hiểu hiệu quả hoạt động SXKD là một phạm trù kinh tế phản ánh trỡnh độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đó đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thỡ hiệu quả càng cao. Trờn gúc độ này thỡ hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu của thị trường.

3. Vai trũ của hiệu quả hoạt động SXKD
3.1. Hiệu quả hoạt động SXKD là công cụ quản trị doanh nghiệp3
Để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào con người cũng cần kết
hợp yếu tố con người và yếu tố vật chất nhằm thực hiện công việc phù hợp với

2 Giỏo trỡnh Quản trị kinh doanh tổng hợp trong cỏc doanh nghiệp. GS.TS. Ngụ Đỡnh Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang 408.
3Được tóm tắt từ giỏo trỡnh Quản trị kinh doanh tổng hợp trong cỏc doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đỡnh Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà nội- 1997, trang 412- 413

ý đồ trong chiến lược và kế hoạch SXKD của mỡnh trờn cơ sở nguồn lực sẵn có. Để thực hiện điều đó bộ phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều công
cụ trong đó có công cụ hiệu quả hoạt động SXKD. Việc xem xét và tính toán
hiệu quả hoạt động SXKD không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trỡnh độ nào mà cũn cho phộp cỏc nhà quản trị tỡm ra cỏc nhõn tố để đưa ra những các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả.
Bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD là phản ánh trỡnh độ sử dụng các nguồn lực đầu vào, do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trự hiệu hoạt động SXKD quả đóng vai trũ rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm tỡm ra một giải phỏp tối ưu nhất để đạt được mục tiêu tối đa hoỏ lợi nhuận. Với vai trũ là phương tiện đánh giá và phân tích kinh

tế, hiệu quả

hoạt động SXKD không chỉ

được sử

dụng

ở mức độ tổng hợp,

đánh giá chung trỡnh độ sử dụng đầu vào ở toàn bộ doanh nghiệp mà cũn đánh giá được trỡnh độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như đánh giá được từng bộ phận của doanh nghiệp.
3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD
Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều là hữu hạn và ngày càng cạn kiệt, khan hiếm do hoạt động khai thác, sử dụng hầu như không có kế hoạch của con người. Trong khi đó mật độ dân số của từng vùng, từng quốc gia ngày càng tăng và nhu cầu sử dụng sản phẩm hàng hoá dịch vụ là phạm trù không có giới hạn- càng nhiều,càng đa dạng, càng chất lượng càng tốt. Sự khan hiếm đũi hỏi con người phải có sự lựa chọn kinh tế, nhưng đó mới chỉ là điều kiện cần, khi đó con người phát triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất. Điều kiện đủ là cùng với sự phát triển của

khoa học kỹ

thuật ngày càng có nhiều phương pháp khác nhau để

tạo ra sản

phẩm dịch vụ, cho phép cùng những nguồn lực đầu vào nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau, sự phát triển kinh tế theo chiều

dọc nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu: sự tăng trưởng kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến các yếu tố sản xuất về mặt chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế. Nói một cách khái quát là nhờ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế sản xuất cái gỡ, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào được quyết định theo quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác, doanh nghiệp phải tự đưa ra chiến lược kinh doanh và chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mỡnh, lỳc này mục tiờu lợi nhuận trở thành mục tiờu quan trọng mang tớnh chất quyết định. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực thỡ việc nõng cao hiệu quả hoạt động SXKD là tất yếu đối với mọi doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp cũn chịu sự cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và phát triển được, phương châm của các doanh nghiệp luôn phải là không ngừng nâng cao chất lượng và năng suất lao động, dẫn đến việc tăng năng suất là điều tất yếu.


4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả nghiệp
4.1. Cỏc nhõn tố bờn ngoài
a. Môi trường pháp lý

hoạt động SXKD của doanh

"Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trỡnh , quy phạm kỹ thuật sản xuất...Tất cả cỏc quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đểu tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp"4.
Đó là các quy định của nhà nước về những thủ tục, vấn đề có liên quan đến
phạm vi hoạt động SXKD của doanh nghiệp, đũi hỏi mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào môi trường kinh doanh cần nghiên cứu, tỡm hiểu và chấp hành đúng theo những quy định đó.

4 Giỏo trỡnh Quản trị kinh doanh tổng hợp trong cỏc doanh nghiệp, GS.TS. Ngụ Đỡnh Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang422.

Môi trường pháp lý tạo mụi trường hoạt động, một môi trường pháp lý lành
mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động
SXKD của mỡnh lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng chú trọng đến các thành viên khác trong xó hội, quan tõm đến các mục tiêu khác ngoài mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra các chính sách liên quan đến các hỡnh thức thuế, cỏch tớnh, thu thuế cú ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý tạo sự bỡnh đẳng của mọi loại hỡnh kinh doanh, mọi

doanh nghiệp cú quyền và nghĩa vụ

như

nhau trong phạm vi hoạt động của

mỡnh. Trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập không thể tránh khỏi hiện tượng những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh sẽ thâu tóm những doanh nghiệp nhỏ. Nhà nước đứng ra bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp “yếu thế ” có thể duy trỡ hoạt động SXKD của mỡnh và điều chỉnh các lĩnh vực sản xuất cho phù hợp với cơ chế, đường lối kinh tế chung cho toàn xó hội.
Tính công bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thỡ hiệu quả tổng thể sẽ
lớn hơn, ngược lại, nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động kinh
doanh bất chính, sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường làm hại tới xó hội.
b. Môi trường chính trị, văn hoá- xó hội
Hỡnh thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hỡnh hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác
dụng thu hỳt cỏc hỡnh thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm
được nguồn vốn lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động SXKD của mỡnh. Ngược lại nếu môi trường chính trị rối ren, thiếu ổn định thỡ khụng những hoạt

động hợp tác SXKD với các doanh nghiệp nước ngoài hầu như là không có mà ngay hoạt động SXKD của doanh nghiệp ở trong nước cũng gặp nhiều bất ổn.
Môi trường văn hoá- xó hội bao gồm cỏc nhõn tố điều kiện xó hội, phong tục tập quỏn, trỡnh độ, lối sống của người dân... Đây là những yếu tố rất gần
gũi và có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trỡ và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành hoạt động sản xuất. Mà những yếu tố này do các nhân tố thuộc môi trường văn hoá- xó hội quy định.
c. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của Chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại...luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả va hiệu quả hoạt động SXKD của từng doanh nghiệp5. Là tiền đề để Nhà nước xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài chính, các chính

sách

ưu đói với cỏc doanh nghiệp, chớnh sỏch

ưu đói cỏc hoạt động đầu tư...

ảnh hưởng rất cụ thể đến kế hoạch SXKD và kết quả SXKD của mỗi doanh nghiệp.
Ngoài ra, tỡnh hỡnh kinh doanh hay sự xuất hiện thờm của cỏc đối thủ
cạnh tranh cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh của mỡnh. Một mụi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng phát triển, cùng hướng tới mục tiêu hiệu quả SXKD của mỡnh. Tạo điều kiện để các cơ quan quản lý kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự báo điều tiết đúng đắn các hoạt động và có các chính sách mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp.

5 Đoạn này được tóm tắt từ Giáo trỡnh Quản trị kinh doanh tổng hợp trong cỏc doanh nghiệp, GS.TS. Ngô Đỡnh Giao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội- 1997, trang 424.

d Môi trường thông tin

Trong nền kinh tế

thị

trường cuộc cách mạng về

thông tin đang diễn ra

mạnh mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một khâu nào của quá trỡnh SXKD cần cú thụng tin, vỡ thụng tin bao trựm lờn cỏc lĩnh vực, thụng tin để điều tra khai thác thị trường cho ra một sản phẩm mới, thông tin về kỹ thuật sản xuất, thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về kinh nghiệm thành công hay nguyên nhân thất bại của các doanh nghiệp đi trước. Doanh nghiệp muốn hoạt động SXKD của mỡnh cú hiệu quả thỡ phải cú một hệ thống thụng tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Ngày nay thông tin được coi là đối tượng kinh doanh, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế thông tin hoá.
Biết khai thỏc và sử dụng thụng tin một cỏch hợp lý thỡ việc thành cụng trong kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh tận dụng được thời cơ hợp lý mang lại kết quả kinh doanh thắng lợi
e. Môi trường quốc tế
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thỡ mụi trường quốc tế có sức ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Các xu hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những cuộc bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hoá có liên

quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều có xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không chỉ

ảnh hưởng đến hoạt động sản với những doanh nghiệp. Môi

trường quốc tế ổn định là cơ sở để các doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của mỡnh.
4.2. Cỏc nhõn tố bờn trong

Ngoài các nhân tố

vĩ mô với sự ảnh hưởng như

đó núi

ở trờn, hiệu quả

hoạt động SXKD của doanh nghiệp được quyết định bởi các nhân tố bên trong

doanh nghiệp, đây là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
a. Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng kinh doanh, kế hoạch sản xuất, quá trỡnh sản xuất,huy động nhân sự, kế hoạch, chiến lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các công việc kiểm tra, đành giá và điều chỉnh cỏc quỏ trỡnh trờn, cỏc biện phỏp cạnh tranh,
cỏc nghĩa vụ với nhà nước. Vậy sự thành công hay thất bại trong SXKD của
toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trũ điều hành của bộ máy
quản trị .
Bộ mỏy quản trị hợp lý, xõy dựng một kế hoạch SXKD khoa học phự hợp với tỡnh hỡnh thực tế của doanh nghiệp, cú sự phõn cụng, phõn nhiệm cụ thể giữa cỏc thành viờn trong bộ mỏy quản trị, năng động nhanh nhạy nắm bắt thị trường, tiếp cận thị trường bằng những chiến lược hợp lý, kịp thời nắm bắt thời cơ, yếu tố quan trọng là bộ máy quản trị bao gồm những con người tâm huyết

với hoạt động của công ty sẽ nghiệp đạt hiệu quả cao.

đảm bảo cho các hoạt động SXKD của doanh

Doanh nghiệp là một tổng thể, hoạt động như một xó hội thu nhỏ trong đó có đầy đủ các yếu tố kinh tế, xó hội, văn hoá và cũng có cơ cấu tổ chức nhất định. Cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Cơ cấu tổ

chức là sự

sắp xếp các phũng ban, cỏc chức vụ

trong doanh

nghiệp, sự sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận và của từng cá nhân được phát huy tối đa thỡ hiệu quả cụng việc là lớn nhất, khi đó không khí làm việc hiệu quả bao trùm cả doanh nghiệp. Không phải bất lỳ một doanh nghiệp nào cũng có cơ cấu tổ chức hợp lý và phỏt huy hiệu quả ngay,

việc này cần đến một bộ

máy quản trị

có trỡnh độ

và khả

năng kinh doanh,

thành công trong cơ doanh.

cấu tổ

chức là thành công bước đầu trong kế hoạch kinh

Ngược lại nếu cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp bất hợp lý, cú sự chồng chộo về chức năng, nhiệm vụ không rừ ràng, cỏc bộ phận hoạt động kém hiệu quả, không khí làm việc căng thẳng cạnh tranh không lành mạnh, tinh thần trách nhiệm và ý thức xõy dựng tổ chức bị hạn chế thỡ kết quả hoạt động SXKD sẽ không cao.
b. Nhân tố lao động và vốn
Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết hợp các yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xó hội, để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thỡ vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là vấn đề lao động. Công tác tuyển dụng được tiến hành nhằm đảm bảo trỡnh độ và tay nghề của người lao động. Có như vậy thỡ kế hoạch sản xuất và nõng cao hiệu quả hoạt động SXKD mới thực hiện được CPH. Có thể nói chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành hoạt động SXKD và công tác tổ chức lao

động hợp lý là điều kiện đủ hiệu quả cao.

để doanh nghiệp tiến hành hoạt động SXKD có

Trong quỏ trỡnh SXKD lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể có
những sáng tạo khoa học và có thể áp dụng vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả SXKD. Lực lượng lao động tạo ra những sản phẩm (dịch vụ) có kiểu dáng và chức năng mới đáp ứng thị hiếu thị trường làm tăng lượng hàng hoá dịch vụ tiêu thụ được của doanh nghiệp, tăng doanh thu làm cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng suất

lao động, trỡnh độ

sử dụng các nguồn lực khác như

vốn, máy móc thiết bị,

nguyên vật liệu nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD. Ngày nay
hàm lượng khoa học kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm ngày càng lớn đũi hỏi

người lao động phải có mộ trỡnh độ nhất định để đáp ứng được các yêu cầu đó, điều này phần nào cũng nói lên tầm quan trọng của nhân tố lao động.
Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thỡ vốn cũng là một đầu vào có vai trũ quyết định đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có khả năng tài chính không những chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp duy

trỡ

hoạt động SXKD

ổn định mà cũn giỳp cho doanh nghiệp đầu tư

đổi mới

trang thiết bị tiếp thu công nghệ sản xuất hiện đại hơn nhằm làm giảm chi phí, nâng cao những mặt có lợi, khả năng tài chính cũn nõng cao uy tớn của doanh nghiệp, nõng cao tớnh chủ động khai thác và sử dụng tối ưu đầu vào.

c. Trỡnh độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và thuật
Tạo sân chơi bỡnh đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế; cần hướng dẫn rừ ràng và thống nhất cỏc ưu đói về thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước. Sớm xoá bỏ sự phân biệt đối xử trong hệ thống cơ chế chính sách, nhất là về giải quyết quyền sử dụng đất theo yờu cầu kinh doanh, vay vốn.
Ổn định và phát triển thị trường chứng khoán, tạo điều kiện thuận lợi cho các CTCP niêm yết trên thị trường chứng khoán, thực hiện đầy đủ các ưu đói đối với các doanh nghiệp này khi tham gia thị trường chứng khoán

Kinh tế

thị

trường cũn

ở trỡnh độ

sơ khai, thị trường chứng khoán mới

manh nha, giao dịch cũn hạn chế, số

CTCP niờm yết trờn thị

trường chứng

khoán rất ít. Tổng giá trị thị trường chứng khoán chỉ khoảng 3,5% GDP, trong đó nếu tính riêng giá trị cổ phiếu thỡ chỉ đạt khoảng 0,65%GDP. Các doanh nghiệp
Việt Nam vẫn chưa quen với việc huy động vốn thông qua thị trường chứng
khoán, hơn nữa ở một số CTCP tham gia niêm yết thỡ tỷ lệ vốn nhà nước cũn quỏ cao dẫn đến giá trị cổ phiếu thực sự đưa vào giao dịch là rất thấp.

1.1. Các giải pháp nhằm đẳm bảo doanh thu cho doanh nghiệp

Như

đó trỡnh bày

ở trờn, yếu tố doanh thu đóng một vai trũ quan trọng

trong tiến trỡnh hoạt động SXKD của mỗi doanh nghiệp. Để đảm bảo kế hoạch doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp vận tải sau CPH, cụ thể là ở Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc Nhà nước và các cấp, ngành có liên quan cần chú ý thực hiện một số điểm sau:
Tỉnh xem xột lại mức thu phớ dịch vụ bến xe, vỡ hiện nay mức thu phớ như vậy là cao (năm 2004 và 2005 tăng 65% so với năm 2003). So với các tỉnh bạn đều cao hơn từ 20- 30%. nay đề nghị mức thu phí mới là 450 đồng/ ghế xe.
Áp dụng phương pháp tính thuế GTGT với các thành phần kinh tế khác theo một hỡnh thức thống nhất như nhau, nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các doanh nghiệp cổ phần cũng như hợp tác xó, doanh nghiệp tư nhân.

Đề nghị Nhà nước thực hiện nghiêm túc, đồng bộ trên địa bàn mà phương tiện vận tải của công ty tham gia hoạt động các luật Giao thông đường bộ, Nghị định 92 của Chính phủ, các Quyết định 4127, 4128 của Bộ Giao thông vận tải để hoạt động giao thông vận tải đi vào nề nếp hơn, giảm các xe dù của tư nhân
chạy vũng vo đón khách, trả khách dọc đường không vào bến bói, tranh giành
hành khỏch đi xe thiếu lành mạnh với các xe của công ty bằng các hỡnh thức phỏ giỏ tự do. Trong thời gian gần đây, tỡnh trạng này xảy ra thường xuyên và ở mức độ nghiêm trọng hơn nên doanh thu vận tải hành khách của công ty bị ảnh hưởng.
Bên cạnh đó cần thay đổi hỡnh thức tớnh thuế so với lực lượng vận tải tư nhân. Hiện nay, xe của công ty trong khi hoạt động phải tính thuế theo hỡnh thức gión thu quy định hoá đơn chứng từ đầy đủ cũn xe tư nhân hay hợp tác xó chỉ nộp thuế thỏng (thuế trực thu), tỡnh trạng này làm cho hoạt động vận tải hành khách của công ty phải tuân theo các thủ tục tốn thời gian, giảm sự cạnh tranh với khu vực vận tải tư nhân.

1.2. Một số giải phỏp khỏc
Như đó trỡnh bày ở trờn vấn đề quyền hạn và trách nhiệm của nhà nước đối với CTCP là một vấn đề nan giải và cũn nhiều vấn đề đặt ra. Nhà nước cần ban hành thống nhất về tiêu chuẩn người thay mặt sở hữu và quản lý cổ phần cho nhà nước để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cổ đông. Bởi không phải CTCP nào cũng có thể tự bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với cán bộ quản lý, đặc biệt đối với những doanh nghiệp có vốn chi phối của nhà nước. Do vậy

các hoạt động SXKD, nhân sự

của doanh nghiệp cũn chịu sự

can thiệp của

người thay mặt phần vốn nhà nước và cơ quan quản lý phần vốn nhà nước chi phối.
Cần cú tiờu chuẩn rừ ràng và thống nhất về người thay mặt phần vốn nhà nước, xác định rừ quyền và trỏch nhiệm của người đại diện. Quy định rừ cơ chế

phối hợp nhằm đảm bảo lợi ích của công ty và nhà nước. Trong các kênh quản lý vốn nhà nước từ các cấp thuộc cơ quan nhà nước cần có một hành lang pháp lý về quản lý tài sản, tài chớnh để tránh gõy thất thoỏt vốn.
Hiện nay phần vốn của nhà nước trong Công ty Cổ phần Vận tải ô tô
Vĩnh Phúc là không lớn và ngày càng bị thu hẹp nhưng sự ảnh hưởng của nó là không đúng với tỷ lệ đó. Nhiều khi sự can thiệp quá sâu của người thay mặt vào hoạt động của công ty đó gõy mõu thuẫn và tranh cói ảnh hưởng tới quyết định về đường lối và kế hoạch hoạt đông SXKD của công ty




KẾT LUẬN

Một trong những giải pháp để cải cách DNNN trong quá trỡnh chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường là CPH. Quỏ trỡnh cải cỏch DNNN núi chung và CPH núi riờng là một vấn đề nhạy cảm và khó khăn về cả mặt linh tế và mặt tư tưởng văn hoá xó hội. Nhưng những kết quả của các công ty giai đoạn hậu CPH đó khẳng định tính đúng đắn của con đường mà Nhà nước ta đó lựa chọn.
Khía cạnh quan trọng thể hiện tính đúng đắn đó chính là hiệu quả hoạt
động SXKD của các CTCP, sự so sánh đối chiếu với các DNNN trước khi CPH làm nổi bật lên vấn đề đó. Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Vĩnh Phúc là một trong những doanh nghiệp tiến hành CPH và hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên trong thực tế cũn rất nhiều vấn đề bất cập trong CTCP cần điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn CPH. Các giải pháp tập trung vào các vấn đề đánh giá đúng năng lực SXKD của cụng ty; chấn chỉnh ý thức làm việc, xử lý tỡnh huống của cỏn bộ cụng nhõn viờn, nhất là bộ phận lao động trực tiếp, thực hiện hợp lý hơn cơ chế khoán của công ty cho phù hợp với đặc điểm lao động và hoạt động của công ty. Về phía nhà nước cần hoàn thiện và cụ thể các cơ chế nhất là cơ chế ưu đói cho doanh nghiệp CPH, giảm thiểu việc đối xử thiếu công bằng giữa các doanh nghiệp với DNNN. Định rừ quyền hạn và danh giới của nhà nước trong CTCP

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D nâng cao hiệu quả quản lý môi trường hệ sinh thái đất ngập nước vườn quốc gia xuân thủy Nông Lâm Thủy sản 0
D Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng BIDV chi nhánh Tây Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
R Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại vận tải Thuý Anh Luận văn Kinh tế 0
R nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tnhh thương mại và vận tải hưng phát Luận văn Kinh tế 0
R nâng cao hiệu quả chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường Mầm non Luận văn Sư phạm 0
R Nâng cao hiệu quả giảng dạy bài những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ thế kỉ X đến XV Luận văn Sư phạm 0
R nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS Luận văn Sư phạm 0
R Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy toán cho học sinh lớp 7 Luận văn Sư phạm 0
R Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Bán Hàng Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Dịch Vụ Hồng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn của Công ty Cổ phần chứng khoán Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top