Download Luận văn Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Mỹ Tú – Sóc Trăng
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: . 1
GIỚI THIỆU . 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 2
1.2.1. Mục tiêu chung . 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU . 2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 3
1.4.1. Không gian. 3
1.4.2. Thời gian . 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu . 3
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 3
CHƯƠNG 2: . 5
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 5
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN . 5
2.1.1. Một số vấn đề về tín dụng . 5
2.1.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại . 11
2.1.3. Vai trò của ngân hàng trong phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. 21
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 25
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 25
2.2.2. Phương pháp xử lí số liệu . 25
CHƯƠNG 3: . 27
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN MỸ TÚ – SÓC TRĂNG . 27
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN . 27
3.2. VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA NHNN & PTNT HUYỆN MỸ TÚ. 27
3.2.1. Vai trò . 27
3.2.2. Chức năng . 28
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MẠNG LƯỚI GIAO DỊCH. 28
3.3.1. Cơ cấu tổ chức . 28
3.3.2. Mạng lưới giao dịch . 31
3.4. QUI ĐỊNH CHUNG CHO VAY CỦA CHI NHÁNH NHNN & PTNT
HUYỆN MỸ TÚ . 32
3.4.1. Qui định chung cho vay . 32
3.4.2. Qui trình cho vay trực tiếp . 35
3.4.3. Qui trình cho vay gián tiếp . 37
3.5. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG . 40
CHƯƠNG 4: . 45
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT . 45
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN MỸ TÚ – SÓC TRĂNG . 45
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CHI NHÁNH NHNN &
PTNT HUYỆN MỸ TÚ . 45
4.1.1. Tình hình nguồn vốn . 45
4.1.2. Tình hình huy động vốn . 47
4.1.3. Tình hình cho vay vốn . 51
4.2. PHÂN TÍCH CHO VAY – THU NỢ - DƯ NỢ - NỢ QUÁ HẠN HỘ
SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG . 53
4.2.1. Tình hình cho vay hộ sản xuất . 54
4.2.2. Tình hình thu nợ hộ sản xuất . 61
4.2.3. Tình hình dư nợ hộ sản xuất . 69
4.2.4. Tình hình nợ quá hạn hộ sản xuất . 77
4.2.5. Đánh giá tình hình nợ xấu . 83
4.2.6. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất . 86
4.3. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU VAY VỐN CỦA HỘ SẢN XUẤT VÀ KHẢ
NĂNG ĐÁP ỨNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG . 88
4.3.1. Nhu cầu vốn sản xuất của hộ sản xuất . 88
4.3.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn vay của Ngân hàng . 94
CHƯƠNG 5: . 97
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN MỸ TÚ – SÓC TRĂNG . 97
5.1. CÁC MẶT ĐẠT ĐƯỢC VÀ TỒN TẠI . 97
5.1.1. Các mặt đạt được . 97
5.1.2. Tồn tại . 97
5.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG . 98
5.3.1. Giải pháp vĩ mô . 98
5.3.2. Giải pháp vi mô . 99
CHƯƠNG 6: .103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .103
6.1. KẾT LUẬN .103
6.2. KIẾN NGHỊ .105
6.2.1. Đối với Ủy Ban Nhân Dân huyện.105
6.2.2. Đối với Ngân hàng .105
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Mỹ Tú qua các năm đều tăng. Năm 2007 đạt 26.691 triệu đồng, tăng 28,65% so
với năm 2006 và đạt 42.617 triệu đồng vào năm 2008, tăng 59,67% so với năm
2007. Trong đó:
+ Thu lãi cho vay: là khoản thu chiếm tỷ trọng cao nhất trong các khoản
thu của Ngân hàng, và khoản này qua 3 năm đều tăng. Cụ thể, năm 2007 đạt
23.187 triệu đồng, tăng 19,06% so với năm 2006, năm 2008 đạt 32.515 triệu
đồng, tăng 40,23% so với năm 2007. Kết quả này cho chúng ta thấy được lĩnh
vực hoạt động phát triển nhất của Ngân hàng là cho vay, và Ngân hàng đã hoạt động
có hiệu quả trong lĩnh vực này.
+ Bên cạnh đó đa số các khoản thu nhập qua các năm đều tăng, tăng nhiều
nhất là khoản thu nhập bất thường, năm 2007 tăng 304,88% so với năm 2006,
năm 2008 tăng 228,77% so với năm 2007.
+ Thu dịch vụ thanh toán khác cũng tăng khá cao. Năm 2007 đạt 65 triệu
đồng, tăng 103,13% so với năm 2006 , năm 2008 là 206 triệu đồng, tăng
216,92% so với năm 2007. Khoản thu này qua các năm đều tăng cho thấy dịch
vụ thanh toán của Ngân hàng ngày càng có được nhiều sự tin cậy từ khách hàng,
Ngân hàng ngày càng mở rộng các dịch vụ thanh toán tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng, Ngân hàng ngày càng đa dạng hóa
các dịch vụ thanh toán làm cho khoản thu dịch vụ thanh toán của Ngân hàng
ngày càng tăng.
+ Thu dịch vụ ủy thác cũng có sự gia tăng đáng kể qua 3 năm. Năm 2007
tăng 83,33% so với năm 2006, năm 2008 thì đạt dược 111 triệu đồng, tăng
44,16% so với năm 2007. Khoản thu này tăng cho thấy uy tín của Ngân hàng
ngày càng tăng, khách hàng luôn tin tưởng để ủy thác cho Ngân hàng trong việc
thanh toán, chi trả hộ họ, tạo sự thuận tiện trong quá trình kinh doanh.
+ Thu nhập bất thường tăng rất cao, năm 2007 là 2.822 triệu đồng, tăng
tới 304,88% so với năm 2006 và năm 2008 là 9.278 triệu đồng, tăng 228,77% so
www.kinhtehoc.net
Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất của chi
nhánh NHNN & PTNT Huyện Mỹ Tú – Sóc Trăng
GVHD: Lê Thị Thu Trang SVTH: Trịnh Ngọc Mai 42
với năm 2007. Khoản thu nhập này tăng là do trong năm 2007, 2008 Ngân hàng
đã thanh lí bán một số tài sản cố định để thay mới hệ thống máy móc thiết bị
trong ngân hàng nhằm nâng cao việc quản lí, làm cho hoạt động của ngân hàng
ngày càng mở rộng cùng với xu hướng chung của cả nước.
+ Thu bù lãi suất năm 2007 là 540 triệu đồng tức tăng 7,78% so với năm
2006, sang năm 2008 là 507 triệu đồng, giảm 6,11% so với năm 2007. Nhìn
chung khoản thu này tuy có tăng giảm bất thường nhưng không có ảnh hưởng
lớn đến thu nhập chung do nó chỉ chiếm không quá 2,5% trong tổng thu nhập.
Tuy nhiên với một cơ cấu thu nhập như trên cũng nói lên rằng những rủi
ro tiềm ẩn trong lĩnh vực cho vay là khá cao vì ngân hàng đã đầu tư rất lớn vào
lĩnh vực này.
- Chi phí
Qua bảng số liệu trên ta thấy qua các năm tổng chi phí đều tăng, năm
2007 là 21.136 triệu đồng tức tăng 22,34% so với năm 2006, năm 2008 là 38.192
triệu đồng tức tăng 80,70% so với năm 2007. Chi phí của Ngân hàng tăng chủ
yếu do:
+ Chi phí trả lãi huy động vốn: năm 2007 là 1.073 triệu đồng tăng 23,76%
so với năm 2006, năm 2008 là 2.984 triệu đồng tăng 178,10%. Khoản chi phí này
tăng là do Ngân hàng phải trả lãi ngày càng cao cho việc huy động vốn để đáp
ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Khoản chi này cao cho thấy khả năng huy
động vốn của Ngân hàng ngày càng tăng nhằm giúp Ngân hàng có đủ vốn để đáp
ứng nhu cầu vốn của người dân trong Huyện.
+ Bên cạnh đó chi phí quản lí của Ngân hàng cũng tăng cao, năm 2007 là
858 triệu đồng tăng 133,79% so với năm 2006 và năm 2008 là 1.095 triệu đồng
tăng 27,62%. Khoản chi phí này qua các năm đều tăng do trong những năm gần
đây Ngân hàng không ngừng tăng cường cán bộ quản lí, nâng cao trình độ quản
lí cho các cán bộ bằng việc cho đi học nâng cao, thay mới hệ thống máy móc
thiết bị dùng cho việc quản lí… Việc quản lí có tốt thì hoạt động của ngân hàng
mới đảm bảo có hiệu quả và ngày càng được mở rộng qui mô. Thấy được vấn đề
này nên Ngân hàng đã đầu tư cho khoản này ngày càng cao.
www.kinhtehoc.net
Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất của chi
nhánh NHNN & PTNT Huyện Mỹ Tú – Sóc Trăng
GVHD: Lê Thị Thu Trang SVTH: Trịnh Ngọc Mai 43
+ Những năm gần đây đất nước ta rơi vào tình trạng lạm phát nên Ngân
hàng phải dùng một khoản chi phí lớn vào việc trích dự trù rủi ro do đó chi phí
dự trù rủi ro của năm 2007 là 4.486 triệu đồng, tăng 146,08% so với năm 2006,
riêng năm 2008 khoản chi phí này là 12.657 triệu đồng, tăng 182,14% so với
năm 2007.
+ Chi trả lãi cấp trên năm 2007 là 12.875 triệu đồng, giảm 3,22% so với
năm 2006, năm 2008 là 19.888 triệu đồng, tăng 54,47% so với năm 2007. Khoản
chi này cao là do Ngân hàng sử dụng vốn vay từ cấp trên quá nhiều, đây cũng là
khoản chi phí lớn nhất của Ngân hàng làm ảnh hưởng không nhỏ đến tổng chi
phí chung và làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng.
Ngoài ra, Ngân hàng còn có các chi khác: chi phí cán bộ công nhân viên,
chi trả lãi cấp trên…làm cho chi phí của Ngân hàng tăng cao.
Chi phí năm 2008 tăng đột biến do sự biến động bất thường về lãi suất
Ngân hàng buộc Ngân hàng phải trích dự trù rủi ro với con số khá lớn làm cho
chi phí tăng cao hơn so với các năm trước.
- Lợi nhuận
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
40.000
45.000
TRIỆU
ĐỒNG
2006 2007 2008
NĂM
Thu nhập
Chi phí
Lợi nhuận
HÌNH 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI
NHÁNH NHNN & PTNT HUYỆN MỸ TÚ QUA 3 NĂM 2006, 2007, 2008
(Nguồn bảng 2: kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNN & PTNT Huyện
Mỹ Tú qua 3 năm 2006,2007,2008)
www.kinhtehoc.net
Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất của chi
nhánh NHNN & PTNT Huyện Mỹ Tú – Sóc Trăng
GVHD: Lê Thị Thu Trang SVTH: Trịnh Ngọc Mai 44
Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận của NHNN & PTNT năm 2006 là
3.457 triệu đồng, năm 2007 là 5.555 triệu đồng. Ta thấy lợi nhuận năm 2007 tăng
60,69% so với năm 2006, kết quả này có được là do trong năm 2007 có sự tăng
cao của các khoản thu lãi cho vay (tăng 19,06%) và thu nhập bất thường cũng
cao (tăng 304,88%). Tuy nhiên lợi nhuận năm 2008 lại giảm so với năm 2007 do
năm 2008 Ngân hàng phải trích dự phòng rủi ro cao (12.657 triệu đồng tăng
146,08%) so với năm 2007. Ngân hàng phải trích dự phòng rủi ro cao trong năm
2008 là do năm 2008 đất nước ta rơi vào tình trạng lạm phát trầm trọng.
Nhưng nhìn chung việc kinh doanh của Ngân hàng vẫn có lợi nhuận,
không lâm vào tình trạng lỗ, lợi nhuận có giảm là do tình hình chung của đất
nước, không phải do Ngân hàng làm ăn không hiệu quả. Bên cạnh đó khoản chi
trả lãi cấp trên còn quá cao, Ngân hàng cần có biện pháp mở rộng qui mô
hoạt động để tăng nguồn vốn huy động và giảm thiểu việc vay vốn từ cấp trên.
Từ đó Ngân hàng mới có được lợi nhuận lớn cho mình và tạo được uy tín với
khách hàng.
www.kinhtehoc.net
Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất của chi
nhánh NHNN & PTNT Huyện Mỹ Tú – Sóc Trăng
GVHD:...
Download Luận văn Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Mỹ Tú – Sóc Trăng miễn phí
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: . 1
GIỚI THIỆU . 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU . 2
1.2.1. Mục tiêu chung . 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU . 2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 3
1.4.1. Không gian. 3
1.4.2. Thời gian . 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu . 3
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 3
CHƯƠNG 2: . 5
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 5
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN . 5
2.1.1. Một số vấn đề về tín dụng . 5
2.1.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại . 11
2.1.3. Vai trò của ngân hàng trong phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. 21
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 25
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu . 25
2.2.2. Phương pháp xử lí số liệu . 25
CHƯƠNG 3: . 27
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN MỸ TÚ – SÓC TRĂNG . 27
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN . 27
3.2. VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA NHNN & PTNT HUYỆN MỸ TÚ. 27
3.2.1. Vai trò . 27
3.2.2. Chức năng . 28
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MẠNG LƯỚI GIAO DỊCH. 28
3.3.1. Cơ cấu tổ chức . 28
3.3.2. Mạng lưới giao dịch . 31
3.4. QUI ĐỊNH CHUNG CHO VAY CỦA CHI NHÁNH NHNN & PTNT
HUYỆN MỸ TÚ . 32
3.4.1. Qui định chung cho vay . 32
3.4.2. Qui trình cho vay trực tiếp . 35
3.4.3. Qui trình cho vay gián tiếp . 37
3.5. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG . 40
CHƯƠNG 4: . 45
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT . 45
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN MỸ TÚ – SÓC TRĂNG . 45
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CHI NHÁNH NHNN &
PTNT HUYỆN MỸ TÚ . 45
4.1.1. Tình hình nguồn vốn . 45
4.1.2. Tình hình huy động vốn . 47
4.1.3. Tình hình cho vay vốn . 51
4.2. PHÂN TÍCH CHO VAY – THU NỢ - DƯ NỢ - NỢ QUÁ HẠN HỘ
SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG . 53
4.2.1. Tình hình cho vay hộ sản xuất . 54
4.2.2. Tình hình thu nợ hộ sản xuất . 61
4.2.3. Tình hình dư nợ hộ sản xuất . 69
4.2.4. Tình hình nợ quá hạn hộ sản xuất . 77
4.2.5. Đánh giá tình hình nợ xấu . 83
4.2.6. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản xuất . 86
4.3. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU VAY VỐN CỦA HỘ SẢN XUẤT VÀ KHẢ
NĂNG ĐÁP ỨNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG . 88
4.3.1. Nhu cầu vốn sản xuất của hộ sản xuất . 88
4.3.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn vay của Ngân hàng . 94
CHƯƠNG 5: . 97
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN MỸ TÚ – SÓC TRĂNG . 97
5.1. CÁC MẶT ĐẠT ĐƯỢC VÀ TỒN TẠI . 97
5.1.1. Các mặt đạt được . 97
5.1.2. Tồn tại . 97
5.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG . 98
5.3.1. Giải pháp vĩ mô . 98
5.3.2. Giải pháp vi mô . 99
CHƯƠNG 6: .103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .103
6.1. KẾT LUẬN .103
6.2. KIẾN NGHỊ .105
6.2.1. Đối với Ủy Ban Nhân Dân huyện.105
6.2.2. Đối với Ngân hàng .105
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
tổng thu nhập của NHNN & PTNT HuyệnMỹ Tú qua các năm đều tăng. Năm 2007 đạt 26.691 triệu đồng, tăng 28,65% so
với năm 2006 và đạt 42.617 triệu đồng vào năm 2008, tăng 59,67% so với năm
2007. Trong đó:
+ Thu lãi cho vay: là khoản thu chiếm tỷ trọng cao nhất trong các khoản
thu của Ngân hàng, và khoản này qua 3 năm đều tăng. Cụ thể, năm 2007 đạt
23.187 triệu đồng, tăng 19,06% so với năm 2006, năm 2008 đạt 32.515 triệu
đồng, tăng 40,23% so với năm 2007. Kết quả này cho chúng ta thấy được lĩnh
vực hoạt động phát triển nhất của Ngân hàng là cho vay, và Ngân hàng đã hoạt động
có hiệu quả trong lĩnh vực này.
+ Bên cạnh đó đa số các khoản thu nhập qua các năm đều tăng, tăng nhiều
nhất là khoản thu nhập bất thường, năm 2007 tăng 304,88% so với năm 2006,
năm 2008 tăng 228,77% so với năm 2007.
+ Thu dịch vụ thanh toán khác cũng tăng khá cao. Năm 2007 đạt 65 triệu
đồng, tăng 103,13% so với năm 2006 , năm 2008 là 206 triệu đồng, tăng
216,92% so với năm 2007. Khoản thu này qua các năm đều tăng cho thấy dịch
vụ thanh toán của Ngân hàng ngày càng có được nhiều sự tin cậy từ khách hàng,
Ngân hàng ngày càng mở rộng các dịch vụ thanh toán tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng, Ngân hàng ngày càng đa dạng hóa
các dịch vụ thanh toán làm cho khoản thu dịch vụ thanh toán của Ngân hàng
ngày càng tăng.
+ Thu dịch vụ ủy thác cũng có sự gia tăng đáng kể qua 3 năm. Năm 2007
tăng 83,33% so với năm 2006, năm 2008 thì đạt dược 111 triệu đồng, tăng
44,16% so với năm 2007. Khoản thu này tăng cho thấy uy tín của Ngân hàng
ngày càng tăng, khách hàng luôn tin tưởng để ủy thác cho Ngân hàng trong việc
thanh toán, chi trả hộ họ, tạo sự thuận tiện trong quá trình kinh doanh.
+ Thu nhập bất thường tăng rất cao, năm 2007 là 2.822 triệu đồng, tăng
tới 304,88% so với năm 2006 và năm 2008 là 9.278 triệu đồng, tăng 228,77% so
www.kinhtehoc.net
Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất của chi
nhánh NHNN & PTNT Huyện Mỹ Tú – Sóc Trăng
GVHD: Lê Thị Thu Trang SVTH: Trịnh Ngọc Mai 42
với năm 2007. Khoản thu nhập này tăng là do trong năm 2007, 2008 Ngân hàng
đã thanh lí bán một số tài sản cố định để thay mới hệ thống máy móc thiết bị
trong ngân hàng nhằm nâng cao việc quản lí, làm cho hoạt động của ngân hàng
ngày càng mở rộng cùng với xu hướng chung của cả nước.
+ Thu bù lãi suất năm 2007 là 540 triệu đồng tức tăng 7,78% so với năm
2006, sang năm 2008 là 507 triệu đồng, giảm 6,11% so với năm 2007. Nhìn
chung khoản thu này tuy có tăng giảm bất thường nhưng không có ảnh hưởng
lớn đến thu nhập chung do nó chỉ chiếm không quá 2,5% trong tổng thu nhập.
Tuy nhiên với một cơ cấu thu nhập như trên cũng nói lên rằng những rủi
ro tiềm ẩn trong lĩnh vực cho vay là khá cao vì ngân hàng đã đầu tư rất lớn vào
lĩnh vực này.
- Chi phí
Qua bảng số liệu trên ta thấy qua các năm tổng chi phí đều tăng, năm
2007 là 21.136 triệu đồng tức tăng 22,34% so với năm 2006, năm 2008 là 38.192
triệu đồng tức tăng 80,70% so với năm 2007. Chi phí của Ngân hàng tăng chủ
yếu do:
+ Chi phí trả lãi huy động vốn: năm 2007 là 1.073 triệu đồng tăng 23,76%
so với năm 2006, năm 2008 là 2.984 triệu đồng tăng 178,10%. Khoản chi phí này
tăng là do Ngân hàng phải trả lãi ngày càng cao cho việc huy động vốn để đáp
ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Khoản chi này cao cho thấy khả năng huy
động vốn của Ngân hàng ngày càng tăng nhằm giúp Ngân hàng có đủ vốn để đáp
ứng nhu cầu vốn của người dân trong Huyện.
+ Bên cạnh đó chi phí quản lí của Ngân hàng cũng tăng cao, năm 2007 là
858 triệu đồng tăng 133,79% so với năm 2006 và năm 2008 là 1.095 triệu đồng
tăng 27,62%. Khoản chi phí này qua các năm đều tăng do trong những năm gần
đây Ngân hàng không ngừng tăng cường cán bộ quản lí, nâng cao trình độ quản
lí cho các cán bộ bằng việc cho đi học nâng cao, thay mới hệ thống máy móc
thiết bị dùng cho việc quản lí… Việc quản lí có tốt thì hoạt động của ngân hàng
mới đảm bảo có hiệu quả và ngày càng được mở rộng qui mô. Thấy được vấn đề
này nên Ngân hàng đã đầu tư cho khoản này ngày càng cao.
www.kinhtehoc.net
Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất của chi
nhánh NHNN & PTNT Huyện Mỹ Tú – Sóc Trăng
GVHD: Lê Thị Thu Trang SVTH: Trịnh Ngọc Mai 43
+ Những năm gần đây đất nước ta rơi vào tình trạng lạm phát nên Ngân
hàng phải dùng một khoản chi phí lớn vào việc trích dự trù rủi ro do đó chi phí
dự trù rủi ro của năm 2007 là 4.486 triệu đồng, tăng 146,08% so với năm 2006,
riêng năm 2008 khoản chi phí này là 12.657 triệu đồng, tăng 182,14% so với
năm 2007.
+ Chi trả lãi cấp trên năm 2007 là 12.875 triệu đồng, giảm 3,22% so với
năm 2006, năm 2008 là 19.888 triệu đồng, tăng 54,47% so với năm 2007. Khoản
chi này cao là do Ngân hàng sử dụng vốn vay từ cấp trên quá nhiều, đây cũng là
khoản chi phí lớn nhất của Ngân hàng làm ảnh hưởng không nhỏ đến tổng chi
phí chung và làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng.
Ngoài ra, Ngân hàng còn có các chi khác: chi phí cán bộ công nhân viên,
chi trả lãi cấp trên…làm cho chi phí của Ngân hàng tăng cao.
Chi phí năm 2008 tăng đột biến do sự biến động bất thường về lãi suất
Ngân hàng buộc Ngân hàng phải trích dự trù rủi ro với con số khá lớn làm cho
chi phí tăng cao hơn so với các năm trước.
- Lợi nhuận
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
40.000
45.000
TRIỆU
ĐỒNG
2006 2007 2008
NĂM
Thu nhập
Chi phí
Lợi nhuận
HÌNH 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI
NHÁNH NHNN & PTNT HUYỆN MỸ TÚ QUA 3 NĂM 2006, 2007, 2008
(Nguồn bảng 2: kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNN & PTNT Huyện
Mỹ Tú qua 3 năm 2006,2007,2008)
www.kinhtehoc.net
Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất của chi
nhánh NHNN & PTNT Huyện Mỹ Tú – Sóc Trăng
GVHD: Lê Thị Thu Trang SVTH: Trịnh Ngọc Mai 44
Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận của NHNN & PTNT năm 2006 là
3.457 triệu đồng, năm 2007 là 5.555 triệu đồng. Ta thấy lợi nhuận năm 2007 tăng
60,69% so với năm 2006, kết quả này có được là do trong năm 2007 có sự tăng
cao của các khoản thu lãi cho vay (tăng 19,06%) và thu nhập bất thường cũng
cao (tăng 304,88%). Tuy nhiên lợi nhuận năm 2008 lại giảm so với năm 2007 do
năm 2008 Ngân hàng phải trích dự phòng rủi ro cao (12.657 triệu đồng tăng
146,08%) so với năm 2007. Ngân hàng phải trích dự phòng rủi ro cao trong năm
2008 là do năm 2008 đất nước ta rơi vào tình trạng lạm phát trầm trọng.
Nhưng nhìn chung việc kinh doanh của Ngân hàng vẫn có lợi nhuận,
không lâm vào tình trạng lỗ, lợi nhuận có giảm là do tình hình chung của đất
nước, không phải do Ngân hàng làm ăn không hiệu quả. Bên cạnh đó khoản chi
trả lãi cấp trên còn quá cao, Ngân hàng cần có biện pháp mở rộng qui mô
hoạt động để tăng nguồn vốn huy động và giảm thiểu việc vay vốn từ cấp trên.
Từ đó Ngân hàng mới có được lợi nhuận lớn cho mình và tạo được uy tín với
khách hàng.
www.kinhtehoc.net
Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất của chi
nhánh NHNN & PTNT Huyện Mỹ Tú – Sóc Trăng
GVHD:...