namthanhhnt
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
LỜI MỞ ĐẦU
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn cùng với hiệu quả sử dụng TSLĐ luôn gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đưa ra những biện pháp hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ, doanh nghiệp cần có sự kết hợp lý luận và điều kiện thực tiễn tại doanh nghiệp.
Trong thời đại kinh tế thị trường, thêm nữa là việc Việt Nam vừa tham gia vào tổ chức kinh tế thế giới WTO, một số doanh nghiệp đã có phương pháp, biện pháp huy động và sử dụng vốn kinh doanh một cách năng động và hiệu quả. Nhưng cũng có những doanh nghiệp không thể huy động được vốn, đôi khi còn thâm hụt vốn. Lý do là ở công tác quản lý sử dụng vốn kém hiệu quả.
Trong tình hình chung đó, nhà máy bia Đông Nam Á đã có nhiều cố gắng trong việc khai thác, sử dụng vốn kinh doanh và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, nhà máy cũng còn nhiều khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đặc biệt là nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ. Là một doanh nghiệp sản xuất, TSLĐ lại càng quan trọng hơn nữa, do đó đòi hỏi nhà máy bia Đông Nam Á phải có phương pháp quản lý và sử dụng TSLĐ một cách khoa học, hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Hiểu được tầm quan trọng của TSLĐ trong các doanh nghiệp nói chung, trong nhà máy bia Đông Nam Á nói riêng, em đã chọn đề tài
“ Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại nhà máy bia Đông Nam Á”.
Nội dung chính của chuyên đề thực tập tốt nghiệp được trình bày trong các chương sau:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về TSLĐ và hiệu quả sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng TSLĐ tại nhà máy bia Đông Nam Á
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại nhà máy bia Đông Nam Á.
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I: Cơ sở lý luận chung về TSLĐ và hiệu quả sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp 3
1.1 Tổng quan về tài sản và TSLĐ của doanh nghiệp 3
1.1.1 Khái niệm TSLĐ 3
1.1.2 Phân loại TSLĐ 4
1.1.3 Đặc điểm các loại TSLĐ 7
1.1.4 Vai trò của TSLĐ 12
1.2. Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp 12
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng TSLĐ 12
1.2.2 Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ 13
1.2.3 Một số phương pháp quản lý TSLĐ 15
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp 27
1.3.1 Nhân tố khách quan 27
1.3.2 Nhân tố chủ quan 28
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp 29
1.4.1 Chỉ tiêu về khả năng hoạt động của TSLĐ 29
1.4.2 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán 32
1.4.3 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSLĐ 34
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng TSLĐ tại nhà máy bia Đông Nam Á 34
2.1 Khái quát về nhà máy bia Đông Nam Á 34
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 34
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 38
2.1.3 Khái quát về hoạt động kinh doanh của nhà máy bia Đông Nam Á 44
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng TSLĐ tại nhà máy bia Đông Nam Á 53
2.2.1 Cơ cấu TSLĐ tại nhà máy bia Đông Nam Á 53
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng TSLĐ của nhà máy bia Đông Nam Á 63
2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ của nhà máy 73
2.3.1 Kết quả đạt được và thành tựu 73
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 74
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại nhà máy bia Đông Nam Á 79
3.1 Định hướng kinh doanh của nhà máy trong thời gian tới 79
3.2 Một số giải pháp đưa ra để nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ 81
3.2.1 Tăng cường công tác quản lý TSLĐ 81
3.2.2 Sử dụng mô hình hiện đại để kiểm tra, giám sát 84
3.2.3 Nâng cao trình độ quản lý, trình độ của cán bộ công nhân viên 86
3.2.4 Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng 86
3.2.5 Nâng cao công tác nghiên cứu thị trường, tiêu thụ sản phẩm 86
3.3 Kiến nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan 87
3.3.1 Kiến nghị đến Nhà nước 87
3.3.2 Kiến nghị đến các đơn vị có liên quan 87
Kết luận 89
Chương I: Cơ sở lý luận chung về TSLĐ và hiệu quả sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp
1.2 Tổng quan về TSLĐ của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm TSLĐ
TSLĐ là đối tượng lao động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, mà đặc điểm của chúng là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần vào chi phí kinh doanh.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ. Tư liệu lao động tham gia vào cả quá trình sản xuất, trong khi đó đối tượng lao động lại chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, hết một chu kỳ lại có đối tượng lao động khác xuất hiện. Các đối tượng lao động sau khi tham gia vào quá trình sản xuất, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào các sản phẩm. Đa số các đối tượng lao động trải qua việc chế biến để thành sản phẩm, ví dụ như vỏ cây thành giấy, lúa mạch thành bia. Hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có các đối tượng lao động. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là TSLĐ.
TSLĐ là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, TSLĐ được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị các loại TSLĐ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của một doanh nghiệp. Vì thế việc quản lý TSLĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ của doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại TSLĐ
Tùy theo căn cứ để phân loại, TSLĐ có rất nhiều loại khác nhau.
1.1.2.1 Căn cứ vào vai trò của TSLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này, TSLĐ được phân thành:
- TSLĐ trong khâu dự trữ: bao gồm các vật tư, nguyên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động.
+ Nguyên vật liệu chính hay bán thành phẩm mua ngoài- là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào sản xuất chúng tạo nên thực thể sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu phụ- là những loại nguyên vật liệu giúp cho việc hình thành sản phẩm bền hơn đẹp hơn.
+ Nhiên liệu- là loại dự trữ cho sản xuất có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất như củi, than đá, gaz, …
+ Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng, linh kiện máy móc thiết bị dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa hay thay thế những bộ phận của máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, …
+ Vật liệu đóng gói: là những vật liệu để đóng gói trong quá trình sản xuất như bao nilông, vỏ chai, vỏ keg, …
+ Công cụ lao động nhỏ: để tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất, nhưng giá trị rất nhỏ, không đủ tiêu chuẩn để là tài sản cố định.
- TSLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm: là khối lượng sản phẩm đang trong quá trình chế tạo, đang nằm trên dây chuyền công nghệ, đã kết thúc một vài quy trình chế biến nhưng phải qua một số quy trình nữa mới thành thành phẩm.
- TSLĐ trong lưu thông bao gồm: các thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi bán, tiền, các khoản phải thu, các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
+ Thành phẩm: là những thành phẩm sản xuất xong nhập kho được dự trữ cho quá trình tiêu thụ.
+ Hàng hóa: là những hàng hóa mua từ bên ngoài (đối với các đơn vị kinh doanh thương mại).
+ Hàng gửi bán: là các hàng hóa, thành phẩm đơn vị đã xuất, gửi cho khách hàng mà chưa được khách hàng chấp nhận.
+ Tiền: bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và cả các khoản tương đương tiền như vàng, bạc, đá quý, …
+ Các khoản phải thu: phát sinh trong quá trình bán hàng hay thanh toán nội bộ.
+ Đầu tư ngắn hạn: thường là các khoản đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao.
+ Các khoản ký cược, ký quỹ: do khách hàng chưa có tiền mặt để trả ngay, nên phát sinh các khoản ký cược, ký quỹ.
1.1.2.2 Căn cứ theo hình thái biểu hiện
Theo hình thái biểu hiện, TSLĐ được chia thành:
- Vật tư hàng hóa: gồm vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, hàng hóa, thành phẩm.
- Tiền: gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vàng, bạc, đá quý, các khoản đầu tư ngắn hạn, khoản ký quỹ, ký cược, khoản phải thu.
1.1.2.3 Căn cứ theo nguồn vốn tài trợ
TSLĐ được tài trợ bởi vốn lưu động, nhưng vốn lưu động cũng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Vì vậy, có thể phân loại TSLĐ thành hai loại:
- TSLĐ được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu: tiền mua TSLĐ có từ vốn của chủ sở hữu.
- TSLĐ được tài trợ bởi vốn đi vay: tức là TSLĐ có được từ nguồn đi vay.
1.1.2.4 Căn cứ theo khả năng chuyển hóa thành tiền của TSLĐ
Dựa vào việc nghiên cứu chu kỳ vận động của tiền mặt, người ta phân loại TSLĐ thành các loại sau:
+ Ngân quỹ: bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền: như vàng, bạc, đá quý, chứng khoán thanh khoản cao. Tiền ở đây bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ở ngân hàng, tiền đang chuyển. Vàng, bạc, đá quý là những tài sản đặc biệt, được sử dụng chủ yếu để dự trữ. Chứng khoán thanh khoản cao là các loại chứng khoán ngắn hạn dễ trao đổi.
+ Các khoản phải thu: là các khoản khách hàng tạm thời chưa trả tiền cho doanh nghiệp. Đây là tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp, đặc biệt với các doanh nghiệp thương mại. Hoạt động mua bán chịu thường xuyên diễn ra giữa các bên, do đó phát sinh tín dụng thương mại.
+ Dự trữ, tồn kho: gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu, thành phẩm dở dang, sản phẩm cuối cùng.
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn: là các khoản đầu tư tài chính có thời gian dưới 1 năm.
+ TSLĐ khác.
1.1.3 Đặc điểm các loại TSLĐ
TSLĐ có ba đặc điểm chung:
+ Tham gia vào một chu kỳ kinh doanh.
+ Thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu tạo thành thực thể sản phẩm.
+ Giá trị luân chuyển một lần vào giá thành sản phẩm làm ra.
Bên cạnh đó, từng loại của TSLĐ đều có những đặc điểm riêng biệt.
1.1.3.1 Tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao
Tiền mặt (cash) được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở ngân hàng. Tiền mặt được sử dụng để mua nguyên
3.2.4 Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, muốn phát triển, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng. Với cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ và hiện đại, TSLĐ của doanh nghiệp sẽ được sử dụng một cách có hiệu quả hơn.
3.2.5 Nâng cao công tác nghiên cứu thị trường, tiêu thụ sản phẩm.
Công tác nghiên cứu thị trường, tiêu thụ sản phẩm sẽ làm tăng doanh thu, giảm lượng hàng tồn kho, từ đó tăng hiệu quả sử dụng TSLĐ. Một số biện pháp cụ thể:
+ Có kế hoạch và hoạt động nghiên cứu thị trường thường kỳ và hiệu quả, để có được những ý kiến khách quan nhất về sản phẩm, từ đó có phương hướng sản xuất.
+ Xây dựng kế hoạch giới thiệu sản phẩm, quảng cáo thương hiệu, mặt hàng của nhà máy. Có chính sách giá cả hợp lý đối với từng loại khách hàng khác nhau, có thể chiết khấu thương mại với những khách hàng trả tiền ngay, có sự giảm giá với khách hàng truyền thống, và nên có những chương trình khuyến mại với giải thưởng hấp dẫn.
3.3 Kiến nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan
3.3.1 Kiến nghị đến Nhà nước
Đề nghị Nhà nước có sự ưu đãi các doanh nghiệp sản xuất bia, nước giải khát nói chung; nhà máy bia Đông Nam Á nói riêng, sự ưu đãi nên xem xét theo khía cạnh thuế tiêu thụ đặc biệt. Mặc dù thuế này người tiêu dùng chịu, nhưng vô hình chung nó làm giá bán hàng hóa tăng, gây sự e ngại cho khách hàng. Trong điều kiện khủng hoảng, cần kích thích tiêu dùng, do đó Nhà nước cũng nên có sự cân nhắc trong việc giảm thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
3.3.2 Kiến nghị đến các đơn vị có liên quan
Một số kiến nghị với công ty mẹ Carlberg và Việt Hà trong việc quản lý, điều hành nhà máy bia Đông Nam Á. Mặc dù là một doanh nghiệp độc lập, nhưng nhà máy bia Đông Nam Á vẫn là một thành viên con của hai công ty mẹ, vì thế luôn có sự tác động từ phía công ty mẹ, đề nghị các công ty mẹ có sự quản lý đúng mực, tạo cơ hội cho nhà máy bia Đông Nam Á có sự tự chủ cần thiết trong hoạt động của mình. Có như vậy nhà máy mới nắm bắt được các cơ hội kinh doanh kịp thời và độc lập.
IBD là công ty độc quyền trong việc phân phối sản phẩm mang tên Carlberg tại Việt Nam, điều đó có nghĩa là có sự tập trung trong việc phân phối, nhưng nó cũng hạn chế nhiều mặt. Do đó, IBD cần có nhiều biện pháp đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm hơn nữa, việc này vừa giúp ích cho IBD và cả nhà máy bia Đông Nam Á rất nhiều.
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ không còn là vấn đề mới mẻ, song nó vẫn luôn quan trọng trong sự hoạt động, phát triển của một doanh nghiệp. Do đó, luôn đòi hòi các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện việc quản lý và sử dụng TSLĐ.
Dù đã hoạt động được thời gian dài, nhà máy bia Đông Nam Á đã không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất nói chung, hiệu quả sử dụng TSLĐ nói riêng. Tuy nhiên, nhà máy cũng còn nhiều vấn đề tồn tại cần giải quyết để kết quả kinh doanh ngày một cao hơn.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LỜI MỞ ĐẦU
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn cùng với hiệu quả sử dụng TSLĐ luôn gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đưa ra những biện pháp hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ, doanh nghiệp cần có sự kết hợp lý luận và điều kiện thực tiễn tại doanh nghiệp.
Trong thời đại kinh tế thị trường, thêm nữa là việc Việt Nam vừa tham gia vào tổ chức kinh tế thế giới WTO, một số doanh nghiệp đã có phương pháp, biện pháp huy động và sử dụng vốn kinh doanh một cách năng động và hiệu quả. Nhưng cũng có những doanh nghiệp không thể huy động được vốn, đôi khi còn thâm hụt vốn. Lý do là ở công tác quản lý sử dụng vốn kém hiệu quả.
Trong tình hình chung đó, nhà máy bia Đông Nam Á đã có nhiều cố gắng trong việc khai thác, sử dụng vốn kinh doanh và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, nhà máy cũng còn nhiều khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đặc biệt là nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ. Là một doanh nghiệp sản xuất, TSLĐ lại càng quan trọng hơn nữa, do đó đòi hỏi nhà máy bia Đông Nam Á phải có phương pháp quản lý và sử dụng TSLĐ một cách khoa học, hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Hiểu được tầm quan trọng của TSLĐ trong các doanh nghiệp nói chung, trong nhà máy bia Đông Nam Á nói riêng, em đã chọn đề tài
“ Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại nhà máy bia Đông Nam Á”.
Nội dung chính của chuyên đề thực tập tốt nghiệp được trình bày trong các chương sau:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về TSLĐ và hiệu quả sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng TSLĐ tại nhà máy bia Đông Nam Á
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại nhà máy bia Đông Nam Á.
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I: Cơ sở lý luận chung về TSLĐ và hiệu quả sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp 3
1.1 Tổng quan về tài sản và TSLĐ của doanh nghiệp 3
1.1.1 Khái niệm TSLĐ 3
1.1.2 Phân loại TSLĐ 4
1.1.3 Đặc điểm các loại TSLĐ 7
1.1.4 Vai trò của TSLĐ 12
1.2. Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp 12
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng TSLĐ 12
1.2.2 Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ 13
1.2.3 Một số phương pháp quản lý TSLĐ 15
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp 27
1.3.1 Nhân tố khách quan 27
1.3.2 Nhân tố chủ quan 28
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp 29
1.4.1 Chỉ tiêu về khả năng hoạt động của TSLĐ 29
1.4.2 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán 32
1.4.3 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSLĐ 34
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng TSLĐ tại nhà máy bia Đông Nam Á 34
2.1 Khái quát về nhà máy bia Đông Nam Á 34
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 34
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 38
2.1.3 Khái quát về hoạt động kinh doanh của nhà máy bia Đông Nam Á 44
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng TSLĐ tại nhà máy bia Đông Nam Á 53
2.2.1 Cơ cấu TSLĐ tại nhà máy bia Đông Nam Á 53
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng TSLĐ của nhà máy bia Đông Nam Á 63
2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ của nhà máy 73
2.3.1 Kết quả đạt được và thành tựu 73
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 74
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại nhà máy bia Đông Nam Á 79
3.1 Định hướng kinh doanh của nhà máy trong thời gian tới 79
3.2 Một số giải pháp đưa ra để nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ 81
3.2.1 Tăng cường công tác quản lý TSLĐ 81
3.2.2 Sử dụng mô hình hiện đại để kiểm tra, giám sát 84
3.2.3 Nâng cao trình độ quản lý, trình độ của cán bộ công nhân viên 86
3.2.4 Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng 86
3.2.5 Nâng cao công tác nghiên cứu thị trường, tiêu thụ sản phẩm 86
3.3 Kiến nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan 87
3.3.1 Kiến nghị đến Nhà nước 87
3.3.2 Kiến nghị đến các đơn vị có liên quan 87
Kết luận 89
Chương I: Cơ sở lý luận chung về TSLĐ và hiệu quả sử dụng TSLĐ trong doanh nghiệp
1.2 Tổng quan về TSLĐ của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm TSLĐ
TSLĐ là đối tượng lao động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, mà đặc điểm của chúng là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần vào chi phí kinh doanh.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ. Tư liệu lao động tham gia vào cả quá trình sản xuất, trong khi đó đối tượng lao động lại chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, hết một chu kỳ lại có đối tượng lao động khác xuất hiện. Các đối tượng lao động sau khi tham gia vào quá trình sản xuất, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào các sản phẩm. Đa số các đối tượng lao động trải qua việc chế biến để thành sản phẩm, ví dụ như vỏ cây thành giấy, lúa mạch thành bia. Hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có các đối tượng lao động. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là TSLĐ.
TSLĐ là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, TSLĐ được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị các loại TSLĐ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của một doanh nghiệp. Vì thế việc quản lý TSLĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ của doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại TSLĐ
Tùy theo căn cứ để phân loại, TSLĐ có rất nhiều loại khác nhau.
1.1.2.1 Căn cứ vào vai trò của TSLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này, TSLĐ được phân thành:
- TSLĐ trong khâu dự trữ: bao gồm các vật tư, nguyên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động.
+ Nguyên vật liệu chính hay bán thành phẩm mua ngoài- là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào sản xuất chúng tạo nên thực thể sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu phụ- là những loại nguyên vật liệu giúp cho việc hình thành sản phẩm bền hơn đẹp hơn.
+ Nhiên liệu- là loại dự trữ cho sản xuất có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất như củi, than đá, gaz, …
+ Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng, linh kiện máy móc thiết bị dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa hay thay thế những bộ phận của máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, …
+ Vật liệu đóng gói: là những vật liệu để đóng gói trong quá trình sản xuất như bao nilông, vỏ chai, vỏ keg, …
+ Công cụ lao động nhỏ: để tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất, nhưng giá trị rất nhỏ, không đủ tiêu chuẩn để là tài sản cố định.
- TSLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm: là khối lượng sản phẩm đang trong quá trình chế tạo, đang nằm trên dây chuyền công nghệ, đã kết thúc một vài quy trình chế biến nhưng phải qua một số quy trình nữa mới thành thành phẩm.
- TSLĐ trong lưu thông bao gồm: các thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi bán, tiền, các khoản phải thu, các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
+ Thành phẩm: là những thành phẩm sản xuất xong nhập kho được dự trữ cho quá trình tiêu thụ.
+ Hàng hóa: là những hàng hóa mua từ bên ngoài (đối với các đơn vị kinh doanh thương mại).
+ Hàng gửi bán: là các hàng hóa, thành phẩm đơn vị đã xuất, gửi cho khách hàng mà chưa được khách hàng chấp nhận.
+ Tiền: bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và cả các khoản tương đương tiền như vàng, bạc, đá quý, …
+ Các khoản phải thu: phát sinh trong quá trình bán hàng hay thanh toán nội bộ.
+ Đầu tư ngắn hạn: thường là các khoản đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao.
+ Các khoản ký cược, ký quỹ: do khách hàng chưa có tiền mặt để trả ngay, nên phát sinh các khoản ký cược, ký quỹ.
1.1.2.2 Căn cứ theo hình thái biểu hiện
Theo hình thái biểu hiện, TSLĐ được chia thành:
- Vật tư hàng hóa: gồm vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, hàng hóa, thành phẩm.
- Tiền: gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vàng, bạc, đá quý, các khoản đầu tư ngắn hạn, khoản ký quỹ, ký cược, khoản phải thu.
1.1.2.3 Căn cứ theo nguồn vốn tài trợ
TSLĐ được tài trợ bởi vốn lưu động, nhưng vốn lưu động cũng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Vì vậy, có thể phân loại TSLĐ thành hai loại:
- TSLĐ được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu: tiền mua TSLĐ có từ vốn của chủ sở hữu.
- TSLĐ được tài trợ bởi vốn đi vay: tức là TSLĐ có được từ nguồn đi vay.
1.1.2.4 Căn cứ theo khả năng chuyển hóa thành tiền của TSLĐ
Dựa vào việc nghiên cứu chu kỳ vận động của tiền mặt, người ta phân loại TSLĐ thành các loại sau:
+ Ngân quỹ: bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền: như vàng, bạc, đá quý, chứng khoán thanh khoản cao. Tiền ở đây bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ở ngân hàng, tiền đang chuyển. Vàng, bạc, đá quý là những tài sản đặc biệt, được sử dụng chủ yếu để dự trữ. Chứng khoán thanh khoản cao là các loại chứng khoán ngắn hạn dễ trao đổi.
+ Các khoản phải thu: là các khoản khách hàng tạm thời chưa trả tiền cho doanh nghiệp. Đây là tài sản rất quan trọng của doanh nghiệp, đặc biệt với các doanh nghiệp thương mại. Hoạt động mua bán chịu thường xuyên diễn ra giữa các bên, do đó phát sinh tín dụng thương mại.
+ Dự trữ, tồn kho: gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu, thành phẩm dở dang, sản phẩm cuối cùng.
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn: là các khoản đầu tư tài chính có thời gian dưới 1 năm.
+ TSLĐ khác.
1.1.3 Đặc điểm các loại TSLĐ
TSLĐ có ba đặc điểm chung:
+ Tham gia vào một chu kỳ kinh doanh.
+ Thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu tạo thành thực thể sản phẩm.
+ Giá trị luân chuyển một lần vào giá thành sản phẩm làm ra.
Bên cạnh đó, từng loại của TSLĐ đều có những đặc điểm riêng biệt.
1.1.3.1 Tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao
Tiền mặt (cash) được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở ngân hàng. Tiền mặt được sử dụng để mua nguyên
3.2.4 Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, muốn phát triển, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng. Với cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ và hiện đại, TSLĐ của doanh nghiệp sẽ được sử dụng một cách có hiệu quả hơn.
3.2.5 Nâng cao công tác nghiên cứu thị trường, tiêu thụ sản phẩm.
Công tác nghiên cứu thị trường, tiêu thụ sản phẩm sẽ làm tăng doanh thu, giảm lượng hàng tồn kho, từ đó tăng hiệu quả sử dụng TSLĐ. Một số biện pháp cụ thể:
+ Có kế hoạch và hoạt động nghiên cứu thị trường thường kỳ và hiệu quả, để có được những ý kiến khách quan nhất về sản phẩm, từ đó có phương hướng sản xuất.
+ Xây dựng kế hoạch giới thiệu sản phẩm, quảng cáo thương hiệu, mặt hàng của nhà máy. Có chính sách giá cả hợp lý đối với từng loại khách hàng khác nhau, có thể chiết khấu thương mại với những khách hàng trả tiền ngay, có sự giảm giá với khách hàng truyền thống, và nên có những chương trình khuyến mại với giải thưởng hấp dẫn.
3.3 Kiến nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan
3.3.1 Kiến nghị đến Nhà nước
Đề nghị Nhà nước có sự ưu đãi các doanh nghiệp sản xuất bia, nước giải khát nói chung; nhà máy bia Đông Nam Á nói riêng, sự ưu đãi nên xem xét theo khía cạnh thuế tiêu thụ đặc biệt. Mặc dù thuế này người tiêu dùng chịu, nhưng vô hình chung nó làm giá bán hàng hóa tăng, gây sự e ngại cho khách hàng. Trong điều kiện khủng hoảng, cần kích thích tiêu dùng, do đó Nhà nước cũng nên có sự cân nhắc trong việc giảm thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
3.3.2 Kiến nghị đến các đơn vị có liên quan
Một số kiến nghị với công ty mẹ Carlberg và Việt Hà trong việc quản lý, điều hành nhà máy bia Đông Nam Á. Mặc dù là một doanh nghiệp độc lập, nhưng nhà máy bia Đông Nam Á vẫn là một thành viên con của hai công ty mẹ, vì thế luôn có sự tác động từ phía công ty mẹ, đề nghị các công ty mẹ có sự quản lý đúng mực, tạo cơ hội cho nhà máy bia Đông Nam Á có sự tự chủ cần thiết trong hoạt động của mình. Có như vậy nhà máy mới nắm bắt được các cơ hội kinh doanh kịp thời và độc lập.
IBD là công ty độc quyền trong việc phân phối sản phẩm mang tên Carlberg tại Việt Nam, điều đó có nghĩa là có sự tập trung trong việc phân phối, nhưng nó cũng hạn chế nhiều mặt. Do đó, IBD cần có nhiều biện pháp đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm hơn nữa, việc này vừa giúp ích cho IBD và cả nhà máy bia Đông Nam Á rất nhiều.
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ không còn là vấn đề mới mẻ, song nó vẫn luôn quan trọng trong sự hoạt động, phát triển của một doanh nghiệp. Do đó, luôn đòi hòi các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện việc quản lý và sử dụng TSLĐ.
Dù đã hoạt động được thời gian dài, nhà máy bia Đông Nam Á đã không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất nói chung, hiệu quả sử dụng TSLĐ nói riêng. Tuy nhiên, nhà máy cũng còn nhiều vấn đề tồn tại cần giải quyết để kết quả kinh doanh ngày một cao hơn.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: