tui xin cam đoan luận văn “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ
phần Dược phẩm Viễn Đông” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa
học độc lập, nghiêm túc.
Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được xử lý
khách quan, trung thực.
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá
trình nghiên cứu thực tiễn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2011
Học viên
Nguyễn Thị Hà
MỤC LỤC
Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán
theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình
hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ,….của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu quy định
thống nhất. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm: Bảng
cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính 4
2.1.2. Phân tích báo cáo tài chính 4
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra,
đối chiếu và so sánh các số liệu về tài sản, công nợ, nguồn vốn và tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại với quá khứ. Thông qua
việc phân tích báo cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá
tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro tương lai, những
nguyên nhân ảnh hưởng và đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu của
từng đối tượng quan tâm 4
2.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 4
Thông tin kế toán tài chính là thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài
chính của các đơn vị, phản ánh được quá trình, kết quả và hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Để có được những quyết định kinh tế chính
xác, kịp thời trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh đòi hỏi
những thông tin mang tính tổng quát, có hệ thống và tương đối toàn diện
về tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp, tình hình về kết quả
kinh doanh sau một thời kỳ nhất định,… Do đó cần có thông tin
của kế toán, thông tin do kế toán xử lý và cung cấp thông qua hệ thống
báo cáo tài chính 25
Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán
theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình
hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ,….của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu quy định
thống nhất 25
Báo cáo tài chính bao gồm một hệ thống sổ số liệu kinh tế tài chính
được tổng hợp, được rút ra từ các sổ kế toán tổng hợp, các sổ kế toán chi
tiết và những thuyết minh cần thiết bằng văn bản về những số liệu đó.
Báo cáo tài chính là phương pháp quan trọng để chuyển tải thông tin kế
toán tài chính đến người ra quyết định, phục vụ cho các đối tượng bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo tài chính doanh
nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài
chính 25
Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về tổng giá trị tài sản hiện có
của doanh nghiệp được phân loại theo cơ cấu tài sản và tổng giá trị
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Căn cứ
vào bảng cân đối kế toán, người sử dụng báo cáo có thể đánh giá chung
về tình hình tài chính, cơ cấu tài sản và năng lực kinh doanh, cơ cấu
nguồn vốn và khả năng tự chủ tài chính, khả năng thanh toán các khoản
nợ của doanh nghiệp 26
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh
trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản
xuất kinh doanh (bán hàng và cung cấp dịch vụ; hoạt động tài chính và
hoạt động khác). Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo, các đối tượng sử
dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu tiêu thụ sản
phẩm,… đồng thời đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Từ
đó, có biện pháp khai thác tiềm năng của doanh nghiệp cũng như khắc
phục, hạn chế những tồn tại trong tương lai 26
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hoàn thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp. Thông tin về lượng tiền của doanh nghiệp có tác dụng trong việc
cung cấp cho những đối tượng sử dụng thông tin trên các báo cáo tài
chính có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử
dụng những khoản tiền đã tạo ra trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, đặc biệt là với các nhà đầu tư, chủ nợ,… 26
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích, bổ sung thông tin
về tình hình hoạt động doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo
tài chính khác chưa trình bày rõ ràng và chi tiết được 26
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra,
đối chiếu và so sánh các số liệu về tài sản, công nợ, nguồn vốn và tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại với quá khứ 27
Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính, người sử dụng thông tin có
thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro
tương lai, những nguyên nhân ảnh hưởng và đưa ra quyết định phù hợp
với mục tiêu của từng đối tượng quan tâm. Ngoài ra, việc phân tích báo
cáo tài chính còn cho phép đánh giá sưc mạnh tài chính, khả năng sinh
lãi và triển vọng của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm
người khác như ban giám đốc, Hội đồng quản trị, nhà đầu tư, ngân hàng,
cơ quan chức năng,… 27
Đối với nhà quản lý: Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt
động quản lý trong các giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài
chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, rủi ro tài chính trong
doanh nghiệp… Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều
hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định
về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận… 27
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị, mối quan tâm hàng đầu
của họ là tìm kiếm được lợi nhuận và khả năng trả nợ, độc lập tài chính
để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Họ cũng quan tâm
đến mục tiêu khác như nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao
động, đóng góp phúc lợi xã hội,…. Do đó, họ đặc biệt chú ý đến số
lượng tiền tạo ra và các tài sản có thể chuyển thành tiền, số lượng vốn
của chủ sở hữu để đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay có thể được
thanh toán khi đến hạn… 27
Đối với nhà đầu tư, sự quan tâm của họ hướng tới các yếu tố rủi ro, thời
gian hoàn vốn, mức tăng trưởng, khả năng thanh toán vốn. Do đó, việc
phân tích báo cáo tài chính giúp họ tìm hiểu thông tin về điều kiện tài
chính, tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời hiện tại và
tương lai của doanh nghiệp 27
Đối với người cho vay: Đây là những đối tượng cho doanh nghiệp vay
vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết
chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi tiền vay,
do đó phân tích báo cáo tài chính đối với người cho vay đối với những
khoản cho vay dài hạn khác với những khoản cho vay ngắn hạn 27
Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp: Thông tin từ
phân tích báo cáo tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn định, trên cơ
sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp 28
Từ những vấn đề đã nêu ở trên, cho thấy: Phân tích báo cáo tài chính là
công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các
mặt mạnh, các mặt yếu của một doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân và
chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựu chọn và đưa ra được những quyết
định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm 28
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hoàn thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp 48
Thông tin về lượng tiền của doanh nghiệp có tác dụng trong việc cung
cấp cho những đối tượng sử dụng thông tin trên các báo cáo tài chính có
cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những
khoản tiền đã tạo ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc
biệt là với các nhà đầu tư, chủ nợ,… 48
Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông bắt đầu hoạt động từ năm
2004 với lĩnh vực hoạt động chủ yếu là trong lĩnh vực y tế, gồm tiếp thị
và phát triển các nhãn hiệu dược phẩm và thực phẩm chức năng; phân
phối dược phẩm và thực phẩm chức năng, thiết bị y tế; xuất nhập khẩu
dược phẩm và thực phẩm chức năng, thiết bị y tế; đầu tư vào các dự án
trong lĩnh vực y tế 68
Năm 2009, Dược Viễn Đông đã bứt phá thành công, đạt được nhiều
thành tựu quan trọng như: Doanh thu gần 918 tỷ VNĐ; Lợi nhuận sau
thuế 108 tỷ VNĐ. Đã niêm yết thành công trên sàn chứng khoán HOSE
(ngày 22/12/2009, mã cổ phiếu DVD) với giá tham chiếu chào sàn là
80.000 VNĐ. Năm 2009 cũng là năm DVD rất thành công trong việc
thu hút nhân sự cao cấp từ các tập đoàn đa quốc gia, đặc biệt có 3 tiến sĩ
chuyên ngành Dược tu nghiệp từ nước ngoài trở về. Những thành công
đó đưa Viễn Đông trở thành một trong những công ty hàng đầu của
ngành dược Việt Nam 69
Việc phân tích cơ cấu và tình hình biến động của nguồn vốn tại Công ty
Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông được tiến hành tương tự như phân tích
cơ cấu và tình hình biến động tài sản (Bảng 3.2). Qua đó, ta có thể đánh
giá được cơ cấu huy động vốn, biết được trách nhiệm của doanh nghiệp
với nhà đầu tư, nhà cung cấp, người lao động về số tài sản bằng
nguồn vốn của Công ty 76
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung của
Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông
BẢNG BIỂU
Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán
theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình
hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ,….của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu quy định
thống nhất. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm: Bảng
cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính 4
2.1.2. Phân tích báo cáo tài chính 4
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra,
đối chiếu và so sánh các số liệu về tài sản, công nợ, nguồn vốn và tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại với quá khứ. Thông qua
việc phân tích báo cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá
tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro tương lai, những
nguyên nhân ảnh hưởng và đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu của
từng đối tượng quan tâm 4
2.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 4
Thông tin kế toán tài chính là thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài
chính của các đơn vị, phản ánh được quá trình, kết quả và hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Để có được những quyết định kinh tế chính
xác, kịp thời trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh đòi hỏi
những thông tin mang tính tổng quát, có hệ thống và tương đối toàn diện
về tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp, tình hình về kết quả
kinh doanh sau một thời kỳ nhất định,… Do đó cần có thông tin
của kế toán, thông tin do kế toán xử lý và cung cấp thông qua hệ thống
báo cáo tài chính 25
Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán
theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình
hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ,….của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu quy định
thống nhất 25
Báo cáo tài chính bao gồm một hệ thống sổ số liệu kinh tế tài chính
được tổng hợp, được rút ra từ các sổ kế toán tổng hợp, các sổ kế toán chi
tiết và những thuyết minh cần thiết bằng văn bản về những số liệu đó.
Báo cáo tài chính là phương pháp quan trọng để chuyển tải thông tin kế
toán tài chính đến người ra quyết định, phục vụ cho các đối tượng bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo tài chính doanh
nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài
chính 25
Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về tổng giá trị tài sản hiện có
của doanh nghiệp được phân loại theo cơ cấu tài sản và tổng giá trị
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Căn cứ
vào bảng cân đối kế toán, người sử dụng báo cáo có thể đánh giá chung
về tình hình tài chính, cơ cấu tài sản và năng lực kinh doanh, cơ cấu
nguồn vốn và khả năng tự chủ tài chính, khả năng thanh toán các khoản
nợ của doanh nghiệp 26
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh
trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản
xuất kinh doanh (bán hàng và cung cấp dịch vụ; hoạt động tài chính và
hoạt động khác). Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo, các đối tượng sử
dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu tiêu thụ sản
phẩm,… đồng thời đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Từ
đó, có biện pháp khai thác tiềm năng của doanh nghiệp cũng như khắc
phục, hạn chế những tồn tại trong tương lai 26
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hoàn thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp. Thông tin về lượng tiền của doanh nghiệp có tác dụng trong việc
cung cấp cho những đối tượng sử dụng thông tin trên các báo cáo tài
chính có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử
dụng những khoản tiền đã tạo ra trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, đặc biệt là với các nhà đầu tư, chủ nợ,… 26
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích, bổ sung thông tin
về tình hình hoạt động doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo
tài chính khác chưa trình bày rõ ràng và chi tiết được 26
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra,
đối chiếu và so sánh các số liệu về tài sản, công nợ, nguồn vốn và tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại với quá khứ 27
Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính, người sử dụng thông tin có
thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro
tương lai, những nguyên nhân ảnh hưởng và đưa ra quyết định phù hợp
với mục tiêu của từng đối tượng quan tâm. Ngoài ra, việc phân tích báo
cáo tài chính còn cho phép đánh giá sưc mạnh tài chính, khả năng sinh
lãi và triển vọng của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm
người khác như ban giám đốc, Hội đồng quản trị, nhà đầu tư, ngân hàng,
cơ quan chức năng,… 27
Đối với nhà quản lý: Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt
động quản lý trong các giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài
chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, rủi ro tài chính trong
doanh nghiệp… Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều
hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định
về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận… 27
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị, mối quan tâm hàng đầu
của họ là tìm kiếm được lợi nhuận và khả năng trả nợ, độc lập tài chính
để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Họ cũng quan tâm
đến mục tiêu khác như nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao
động, đóng góp phúc lợi xã hội,…. Do đó, họ đặc biệt chú ý đến số
lượng tiền tạo ra và các tài sản có thể chuyển thành tiền, số lượng vốn
của chủ sở hữu để đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay có thể được
thanh toán khi đến hạn… 27
Đối với nhà đầu tư, sự quan tâm của họ hướng tới các yếu tố rủi ro, thời
gian hoàn vốn, mức tăng trưởng, khả năng thanh toán vốn. Do đó, việc
phân tích báo cáo tài chính giúp họ tìm hiểu thông tin về điều kiện tài
chính, tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời hiện tại và
tương lai của doanh nghiệp 27
Đối với người cho vay: Đây là những đối tượng cho doanh nghiệp vay
vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết
chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi tiền vay,
do đó phân tích báo cáo tài chính đối với người cho vay đối với những
khoản cho vay dài hạn khác với những khoản cho vay ngắn hạn 27
Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp: Thông tin từ
phân tích báo cáo tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn định, trên cơ
sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp 28
Từ những vấn đề đã nêu ở trên, cho thấy: Phân tích báo cáo tài chính là
công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các
mặt mạnh, các mặt yếu của một doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân và
chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựu chọn và đưa ra được những quyết
định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm 28
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hoàn thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp 48
Thông tin về lượng tiền của doanh nghiệp có tác dụng trong việc cung
cấp cho những đối tượng sử dụng thông tin trên các báo cáo tài chính có
cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những
khoản tiền đã tạo ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc
biệt là với các nhà đầu tư, chủ nợ,… 48
Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông bắt đầu hoạt động từ năm
2004 với lĩnh vực hoạt động chủ yếu là trong lĩnh vực y tế, gồm tiếp thị
và phát triển các nhãn hiệu dược phẩm và thực phẩm chức năng; phân
phối dược phẩm và thực phẩm chức năng, thiết bị y tế; xuất nhập khẩu
dược phẩm và thực phẩm chức năng, thiết bị y tế; đầu tư vào các dự án
trong lĩnh vực y tế 68
Năm 2009, Dược Viễn Đông đã bứt phá thành công, đạt được nhiều
thành tựu quan trọng như: Doanh thu gần 918 tỷ VNĐ; Lợi nhuận sau
thuế 108 tỷ VNĐ. Đã niêm yết thành công trên sàn chứng khoán HOSE
(ngày 22/12/2009, mã cổ phiếu DVD) với giá tham chiếu chào sàn là
80.000 VNĐ. Năm 2009 cũng là năm DVD rất thành công trong việc
thu hút nhân sự cao cấp từ các tập đoàn đa quốc gia, đặc biệt có 3 tiến sĩ
chuyên ngành Dược tu nghiệp từ nước ngoài trở về. Những thành công
đó đưa Viễn Đông trở thành một trong những công ty hàng đầu của
ngành dược Việt Nam 69
Việc phân tích cơ cấu và tình hình biến động của nguồn vốn tại Công ty
Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông được tiến hành tương tự như phân tích
cơ cấu và tình hình biến động tài sản (Bảng 3.2). Qua đó, ta có thể đánh
giá được cơ cấu huy động vốn, biết được trách nhiệm của doanh nghiệp
với nhà đầu tư, nhà cung cấp, người lao động về số tài sản bằng
nguồn vốn của Công ty 76
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi phải
quản lý tốt nguồn lực tài chính hiện có và tạo nguồn tài chính mới tài trợ cho các
hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Để đáp ứng các yêu cầu mang tính chiến lược
của mình, các doanh nghiệp cần tiến hành định kỳ phân tích, đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp thông qua báo cáo tài chính. Từ đó phát triển những lợi thế
để phát huy và tìm những khó khăn ách tắc để khắc phục, tháo gỡ kịp thời nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài
chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng không những đối với chủ doanh nghiệp mà
còn đối với nhiều đối tượng khác như các nhà đầu tư, các nhà cho vay, nhà cung
cấp, khách hàng và các cơ quan, hữu quan khác.
Trên thực tế, Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông đã phá sản. Câu hỏi
đặt ra là liệu có phải do tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của Công ty
rơi vào khủng hoảng và kém hiệu quả không hay do các nhân tố khác gây ảnh
hưởng đến hoạt động tài chính của Công ty. Để làm rõ nội dung này, tác giả đã lựa
chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn
Đông” để nghiên cứu.
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong số các công trình viết về phân tích báo cáo tài chính mà tui tham khảo
được, có thể chia thành hai loại như sau:
Loại thứ nhất: Các công trình viết về phân tích báo cáo tài chính mà nội
dung chủ yếu là phân tích các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính doanh nghiệp
như: phân tích Bảng cân đối kế toán, phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, phân tích Thuyết minh báo cáo tài
1
chính.
Loại thứ hai: Các công trình viết về phân tích báo cáo tài chính mà nội dung
chủ yếu là phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế - tài chính trên các báo
cáo tài chính doanh nghiệp. Từ đó, rút ra kết luận đánh giá thực trạng tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu phân tích báo cáo tài chính hướng tới các mục tiêu sau:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề phân tích báo
cáo tài chính doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng theo quy
định và chế độ hiện hành của Việt Nam.
Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Dược phẩm
Viễn Đông trên cơ sở nghiên cứu các báo cáo tài chính nhằm phát hiện ra những
vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của nó.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính, hiệu quả sử
dụng vốn và kết quả sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp đang niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam nói riêng.
1.3.2. Phạm vi của đề tài nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích báo cáo tài chính của Công ty mẹ từ
cuối quý III năm 2010 đến cuối quý IV năm 2010.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời cho câu hỏi tổng thể là: “Các
yếu tố tài chính nào làm cho công ty Dược Viễn Đông bị phá sản năm 2011?”. Để
trả lời được câu hỏi này, các câu hỏi nghiên cứu cụ thể bao gồm:
Lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp đã được vận
dụng như thế nào?
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông
phản ánh những nội dung gì liên quan đến thực trạng tài chính của doanh nghiệp?
2
Các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
doanh nghiệp niêm yết nói riêng và các doanh nghiệp nói chung?
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận, đề tài được thực hiện trên quan điểm toàn diện, biện
chứng và logic. Bên cạnh đó, quan điểm biện chứng được đưa ra còn được tiến
hành phân tích trong mối quan hệ tác động qua lại, linh hoạt tùy thuộc vào đối
tượng phân tích nhằm cung cấp thông tin toàn diện và sâu rộng nhất.
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, với các phương pháp
kỹ thuật nghiệp vụ để phân tích báo cáo tài chính, bao gồm: Phương pháp so sánh,
phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích, phương pháp loại trừ, ….
1.5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Về lý luận, đề tài đã hệ thống hóa lý luận về phân tích báo cáo tài chính
trong các doanh nghiệp ở Việt Nam. Qua đó, các nội dung và phương pháp phân
tích báo cáo tài chính được trình bày logic, khoa học và cụ thể ở chương hai của
luận văn.
Về thực tiễn, tác giả đã đi sâu phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Dược phẩm Viễn Đông và đưa ra những đánh giá về thực trạng tài chính của
công ty, các lý do liên quan đến tài chính dẫn đến sự sụp đổ của tập đoàn này. Từ
đó, luận văn đưa ra các kiến nghị cải thiện tình hình tài chính của các doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam nói riêng.
1.6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu bao gồm bốn chương với các nội dung chính như sau:
Chương I: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương II: Cơ sở lý luận của phân tích báo cáo tài chính
Chương III: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Dược phẩm
Viễn Đông
Chương IV: Thảo luận kết quả nghiên cứu và giải pháp hoàn thiện.
CHƯƠNG 2
3
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1. BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH: [13]
2.1.1. Báo cáo tài chính: [13]
Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các
chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn
hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả sản xuất kinh doanh,
tình hình lưu chuyển tiền tệ,….của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào
một hệ thống mẫu biểu quy định thống nhất. Hệ thống báo cáo tài chính doanh
nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính
2.1.2. Phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu và so sánh các số liệu về tài sản, công nợ, nguồn vốn và tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong hiện tại với quá khứ. Thông qua việc phân tích báo cáo tài
chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh
cũng như những rủi ro tương lai, những nguyên nhân ảnh hưởng và đưa ra quyết
định phù hợp với mục tiêu của từng đối tượng quan tâm.
2.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.2.1. Phương pháp so sánh
2.2.2. Phương pháp loại trừ
2.2.3. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích
2.2.4. Phương pháp liên hệ cân đối
2.2.5. Phương pháp đồ thị
2.2.6. Phương pháp kết hợp
2.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.3.1. Phân tích cấu trúc tài chính
2.3.1.1. Phân tích khái quát tình hình huy động và sử dụng vốn
2.3.1.2. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
4
- Hệ số nợ so với tài sản
- Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu
2.3.2. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
Tất cả các nguồn hình thành vốn cho doanh nghiệp được phân bổ vào hai
nhóm là nguồn tài trợ thường xuyên và nguồn tài trợ tạm thời
2.3.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
2.3.3.1. Phân tích tình hình thanh toán
- Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả
- Số vòng luân chuyển các khoản phải thu
- Thời gian thu tiền bình quân
- Số vòng quay các khoản phải trả người bán (vòng
- Thời gian thanh toán bình quân
2.3.3.2. Phân tích khả năng thanh toán
Khi phân tích các nhà phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng
- Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
- Hệ số khả năng chi trả
- Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn
- Hệ số giới hạn đầu tư an toàn vào tài sản dài hạn
2.3.4. Phân tích năng lực hoạt động
- Số vòng quay hàng tồn kho
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
- Vòng quay toàn bộ vốn hay vòng quay tổng tài sản
- Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần
- Vòng quay vốn lưu động
2.3.5. Phân tích mức độ tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ
2.3.5.1. Phân tích đánh giá khả năng tạo tiền
5
2.3.5.2. Phân tích khả năng chi trả thực tế của doanh nghiệp
- Hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn
2.3.5.3. Phân tích lưu chuyển tiền tệ trong mối liên hệ với các hoạt động.
2.3.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
2.3.6.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn thông qua chỉ tiêu “Sức sản xuất của vốn”
- Sức sản xuất của toàn bộ tài sản (Total asset turnover)
- Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu (Total equity turnover)
2.3.6.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn thông qua chỉ tiêu “Khả năng sinh lời
của vốn”
- Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu (Return on equity – ROE)
- Sức sinh lời của tài sản (Return on assets – ROA)
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)
- Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản
- Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với lãi vay
2.3.6.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn thông qua chỉ tiêu “Suất hao phí của
vốn”
2.3.7. Phân tích dấu hiệu khủng hoảng và rủi ro tài chính doanh nghiệp
2.3.7.1. Phân tích dấu hiệu khủng hoảng tài chính doanh nghiệp
2.3.7.2. Phân tích rủi ro tài chính doanh nghiệp
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC PHẨM VIỄN ĐÔNG
3.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỄN ĐÔNG
3.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Dược phẩm
Viễn Đông
Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông tiền thân là Công ty Cổ phần Dược
6
phẩm Đại Hà Thành được thành lập ngày 23/6/2004 với ngành nghề kinh doanh
chính là mua bán dược phẩm, mỹ phẩm.
3.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
3.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông được tổ chức và điều hành theo mô
hình Công ty cổ phần, tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành.
3.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán
3.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Bộ máy kế toán được tổ chức theo cách kế toán tập trung.
3.1.5.2. Bộ sổ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là Nhật ký chung.
3.2. NGUỒN DỮ LIỆU ĐỂ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỄN ĐÔNG
Đến nay, Dược Viễn Đông còn nợ rất nhiều báo cáo theo quy định về công
bố thông tin từ năm 2010 như: báo cáo thường niên năm 2010, báo cáo tài chính
kiểm toán năm 2010;…Vì vậy, tác giả đã quyết định chọn báo cáo tài chính cuối
quý III và cuối quý IV năm 2010 tại công ty mẹ của Dược Viễn Đông để phân tích
báo cáo tài chính và làm rõ lý do, nguyên nhân phá sản của Công ty.
3.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC PHẨM VIỄN ĐÔNG
3.3.1. Phân tích cấu trúc tài chính tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông
3.3.1.1. Phân tích khái quát tình hình huy động và sử dụng vốn
Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản
Tổng Tài sản cuối quý IV so với cuối quý III tăng 35.493.427.799 đồng
tương ứng 102,65%.
Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn:
Tổng Nguồn vốn cuối quý IV so với quý III tăng 35.943.427.799 đồng
tương ứng 2,65%. Điều này cho thấy quy mô Nguồn vốn của công ty đã thay đổi
đáng kể.
7
3.3.1.2. Phân tích mối quan hệ của tài sản và nguồn vốn
- Hệ số nợ trên tài sản của Công ty tăng từ cuối quý III là 0,64 lên 0,66 ở
cuối quý IV. Điều này chứng tỏ, Dược Viễn Đông đã rơi vào tình trạng khủng
hoảng và không có khả năng để thanh toán các khoản nợ.
- Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu tăng từ cuối quý III (2,78) lên cuối quý
IV (2,95) với chênh lệch là 0,17. Chứng tỏ mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp
bằng vốn chủ sở hữu giảm dần mà chủ yếu từ các khoản vay nợ.
3.3.2. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
Nguồn vốn thường xuyên không đủ tài trợ cho nhu cầu về tài sản, nhưng đủ
tài trợ cho nhu cầu về tài sản dài hạn. Tuy nhiên, nguồn tài trợ thường xuyên lớn
hơn tài sản dài hạn với chênh lệch không đáng kể cho nên trong quá trình kinh
doanh khả năng đương đầu với rủi ro của Công ty chưa thực sự an toàn.
Ngân quỹ ròng cuối quý III và cuối quý IV năm 2010 đều âm. Chỉ tiêu này
cho thấy, cân bằng tài chính của Công ty không an toàn và Dược Viễn Ðông rơi
vào tình trạng khủng hoảng và phá sản là điều dễ hiểu.
3.3.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
3.3.3.1. Phân tích tình hình thanh toán
- Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả cuối quý IV và
cuối quý III đều lớn hơn 100%, chứng tỏ số vốn của Công ty bị chiếm dụng lớn
hơn số vốn Công ty đi chiếm dụng.
- Số vòng quay các khoản phải thu khách hàng cuối quý IV thấp hơn cuối
quý III. Như vậy, ta thấy khả năng thu hồi nợ của công ty không mấy khả quan.
- Số vòng quay các khoản phải trả người bán tăng lên, dẫn đến thời gian
thanh toán bình quân giảm từ 62,66 (cuối quý III) xuống còn 46,09 ngày (cuối quý
IV). Điều này chứng tỏ, khả năng bị chiếm dụng vốn của công ty tăng lên.
3.3.3.2. Phân tích khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát giảm qua hai quý, chỉ tiêu này cho
thấy khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty đã bắt đầu khó khăn.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty trong hai quý rất thấp, cụ
8
thể: cuối quý III là 0,012; cuối quý IV là 0,002 cho thấy Công ty không đủ lượng
tiền mặt và các khoản tương đương tiền để thanh toán tức thời các khoản nợ.
- Hệ số giới hạn đầu tư an toàn vào tài sản dài hạn của cả 2 quý đều nhỏ hơn
1, chứng tỏ doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán nợ dài hạn.
3.3.4. Phân tích năng lực hoạt động
- Số vòng quay hàng tồn kho giảm qua hai quý còn số ngày một vòng quay
hàng tồn kho tăng lên. Số vòng quay cuối quý IV thấp hơn cuối quý III, chứng tỏ sự
bất hợp lý và kém hiệu quả trong hoạt động quản lý dự trữ hàng tồn kho của Công ty.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm từ cuối quý III đến cuối quý IV. Trị số
chỉ tiêu này giảm chứng tỏ Công ty đã quản lý tài sản cố định không thực sự hiệu quả,
không khai thác hết tiềm lực tài sản dài hạn để phục vụ cho quá trình hoạt động.
- Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần giảm qua hai quý chứng tỏ vốn cổ phần được
Công ty sử dụng không khả quan.
3.3.5. Phân tích mức độ tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ
3.3.5.1. Phân tích đánh giá khả năng tạo tiền
Tỷ trọng dòng tiền thu vào từ hoạt động tài chính chiếm ưu thế nhất trong ba
hoạt động trên.
3.3.5.2. Phân tích khả năng chi trả thực tế của doanh nghiệp
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trong cuối quý III và cuối quý
IV đều âm. Điều này dẫn đến hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của hai quý đều
âm. Qua đó, ta thấy rằng khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng lượng tiền thuần thu
được từ hoạt động kinh doanh của Công ty là thấp. Thực tế cho thấy Công ty đã phải
bán tài sản để trả các khoản nợ không đủ và là nguyên nhân khiến Dược Viễn Đông
phải mở thủ tục phá sản.
3.3.5.3. Phân tích lưu chuyển tiền tệ trong mối quan hệ với các hoạt động
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính trong hai quý là dương. Mặc dù,
lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính cuối quý IV thấp hơn cuối quý III, tỷ lệ
giảm 11,21% nhưng kết quả này cho thấy tổng tiền thu vào cao hơn rất nhiều tồng
tiền chi ra cho hoạt động tài chính.
9
3.3.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
3.3.6.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn qua chỉ tiêu “Sức sản xuất của vốn”
- Sức sản xuất của vốn theo doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
giảm dần qua hai quý. Điều này cho thấy, năng lực sử dụng vốn của Công ty đã
không được khai thác triệt để và hiệu quả thấp.
- Sức sản xuất của vốn theo doanh thu thuần hoạt động kinh doanh cuối quý IV
thấp hơn cuối quý III là 0,15902, tương ứng tỷ lệ giảm 70,0566%.
- Sức sản xuất của vốn theo số luân chuyển thuần cho ta biết một đơn vị vốn
đầu tư vào sẽ đem lại bao nhiêu đơn vị luân chuyển thuần trong kỳ. Qua đó ta thấy, với
số vốn đầu tư nhất định thì ở cuối quý IV khối lượng công việc Công ty thực hiện
không đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh.
- Sức sản xuất của toàn bộ tài sản cũng giảm dần qua hai quý. Trị số các chỉ
tiêu này trong cuối quý IV năm 2010 quá thấp, chứng tỏ Công ty hoạt động kém hiệu
quả, năng lực kinh doanh có xu hướng xấu đi.
3.3.6.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn qua chỉ tiêu “Khả năng sinh lời của vốn”
- Lợi nhuận gộp về bán hàng thấp và giảm dần làm cho lợi nhuận trước thuế,
lợi nhuận sau thuế cũng giảm trong quý. Đây cũng là nguyên nhân làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Khả năng sinh lời của tổng tài sản và khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
giảm mạnh trong cuối quý IV so với cuối quý III. Trị số của các chỉ tiêu này trong
cuối quý IV quá thấp, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn và tài sản rất kém, không đem
lại lợi nhuận cho Công ty trong kỳ kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu cũng có xu hướng giảm. Điều
này chứng tỏ, hoạt động kinh doanh của công ty trong cuối quý IV có dấu hiệu
xuống dốc, khả năng tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm ra thị trường kém hiệu quả.
- Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản trong 2 quý tương
ứng giảm 153,65%. Chứng tỏ Công ty đã huy động vốn từ bên ngoài là chủ yếu.
3.3.6.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn qua chỉ tiêu “Suất hao phí của vốn”
3.3.7. Phân tích dấu hiệu khủng hoảng và rủi ro tài chính doanh nghiệp
10
3.3.7.1. Phân tích dấu hiệu khủng hoảng tài chính doanh nghiệp
Khi tiến hành so sánh số liệu các chỉ tiêu này của Dược Viễn Đông với các
mức trung bình theo số liệu thống kê của Beaver trên đồ thị, ta nhận thấy Dược
Viễn Đông đang ở trong tình trạng khủng hoảng tài chính nghiêm trọng, đặc biệt là
ở quý IV. Vì vậy, việc tuyên bố phá sản của Dược Viễn Đông là điều tất yếu.
3.3.7.2. Phân tích rủi ro tài chính doanh nghiệp
Độ lớn đòn bẩy tài chính cuối quý III rất cao, chứng tỏ Công ty đã sử dụng
nợ vay nhiều và tương đương mức rủi ro tài chính rất lớn. Sang cuối quý IV năm
2010 thì độ lớn đòn bẩy tài chính là 0,39, tuy có thấp hơn nhưng nhìn qua số liệu
thì chi phí lãi vay ở quý IV cao hơn quý III là 1,56%.
CHƯƠNG 4
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP
4.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC PHẨM VIỄN ĐÔNG
Công ty chủ yếu sử dụng nguồn nợ ngắn hạn hình thành từ việc gia tăng các
khoản nợ phải trả (vay và nợ ngắn hạn, người mua trả tiền trước, phải trả người
bán, ), trong khi lượng tiền mặt còn tồn quá ít khiến Dược Viễn Đông lâm vào
tình trạng mất kiểm soát tình hình tài chính, không đủ năng lực thanh toán các
khoản nợ và buộc phải bán tài sản để trang trải.
Theo báo cáo 6 tháng đầu năm 2010 đã kiểm toán, tổng số nợ vay ngắn hạn
của Dược Viễn Đông là 491,5 tỷ đồng và vay nợ dài hạn là 68,5 tỷ đồng. Hội đồng
cổ đông tháng 3/2011 đã thông qua bán tài sản này cho ngân hàng An Bình để lấy
vốn kinh doanh và trả nợ cho An Bình.
Theo báo cáo tài chính hợp nhất 9 tháng năm 2010, tài sản cố định vô hình
là 226 tỷ đồng. Trong đó chủ yếu là 92,7 tỷ đồng bản quyền và bằng sáng chế, 14
11
tỷ đồng quyền sử dụng đất. Trong khi đó, tài sản cố định hữu hình không đáng kể
khi giá trị còn lại sau khấu hao tại 30/9/2010 chỉ có 58 tỷ đồng.
Hàng tồn kho chủ yếu là thành phẩm và nguyên vật liệu đến cuối 2010 là
56,2 tỷ đồng đã phản ánh năng lực hoạt động của Công ty rất thấp. Một nguyên
nhân nữa khiến Công ty rơi vào khủng hoảng và lâm vào tình trạng phá sản là vào
tháng 11/2010, cơ quan an ninh điều tra (Bộ Công an) bắt ông Lê Văn Dũng và em
trai Lê Văn Mạnh vì hành vi thao túng giá cổ phiếu Dược Hà Tây.
Đặc biệt, khi tiến hành so sánh số liệu các chỉ tiêu phân tích dấu hiệu khủng
hoảng tài chính của Dược Viễn Đông, ta nhận thấy Công ty Cổ phần Dược phẩm
Viễn Đông đang ở trong tình trạng khủng hoảng tài chính nghiêm trọng, đặc biệt là
ở quý IV. Vì vậy, việc tuyên bố phá sản của Dược Viễn Đông là điều tất yếu.
Đến ngày 30 tháng 9 năm 2011, Dược Viễn Đông đã chính thức ngừng hoạt
động và giao dịch tại trụ sở chính với thông báo phá sản hoàn toàn trên các phương
tiện thông tin.
4.2 CÁC KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI
CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NÓI CHUNG VÀ DOANH NGHIỆP
ĐANG NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM NÓI RIÊNG
4.2.1. Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất
Với sự đầu tư về toàn bộ cơ sở vật chất, các doanh nghiệp cần biết rõ nguồn
gốc của máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…, nhờ các chuyên gia có kinh
nghiệm phân tích kỹ thuật, chất lượng máy móc để đảm bảo sự thích ứng và phù
hợp yêu cầu kỹ thuật, trình độ đội ngũ lao động, tránh gây lãng phí vốn đầu tư.
4.2.2. Nâng cao năng lực và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Cách thức đầu tiên để nâng năng lực thanh toán là sử dụng một dạng tài
khoản liên thông tại các ngân hàng. Điều này cho phép các doanh nghiệp có được
những khoản lãi trên số dư tiền mặt vượt quá khi chuyển tiền từ tài khoản vốn
không cần thiết sang tài khoản khác và chuyển trở lại khi cần thiết.
4.2.3. Kiểm soát chi phí sản xuất
Để tăng lợi nhuận nhà quản lý phải luôn quan tâm đến kiểm soát chi phí một
12
cách hợp lý để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí bỏ ra.
4.2.3.1. Xây dựng định mức chi phí tiêu hao và hoạch định chi phí
4.2.3.2. Phân tích biến động chi phí thực tế so với định mức
4.2.3.3. Kiểm soát chi phí thông qua các trung tâm quản lý chi phí
4.2.3.4. Biện pháp giảm chi phí
4.2.4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn
Hiện nay để huy động được nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh
nghiệp, biện pháp quan trọng nhất là phải tính toán, lựa chọn, thiết lập các phương
án kinh doanh cũng như phương án đầu tư có tính khả thi cao. Đồng thời, các
doanh nghiệp phải lựa chọn được cơ cấu sản phẩm hợp lý để đảm bảo được chi phí
phí sản xuất cộng thêm lãi suất ngân hàng mà vẫn đem lại lợi nhuận kinh doanh về
sau.
4.2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
Thứ nhất, các doanh nghiệp cần có chính sách để tăng doanh thu bán hàng
hợp lý.
Thứ hai, các doanh nghiệp nên chú trọng công tác quảng cáo, tiếp thị và
thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng.
Thứ ba, các doanh nghiệp phải xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ và
nghiệp vụ cao, đặc biệt là nhân viên marketing để tìm hiểu thị trường.
Thứ tư, các doanh nghiệp cần lập kế hoạch trước cho hoạt động sản xuất
kinh doanh đồng thời đưa ra các chính sách tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm bảo đạt
hiệu quả theo các phương án kinh doanh đã chọn.
4.2.6. Kiểm soát và quản lý dòng tiền của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp phải chủ động tính toán và đoán kỹ lưỡng các dòng
tiền trong tương lai.
Các doanh nghiệp phải cân đối lại kỳ hạn các hợp đồng tiền gửi cho phù hợp
với các dự toán khi mua sắm tài sản
Các doanh nghiệp phải cải thiện các khoản phải thu.
4.2.7. Thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp
13
Nhiều doanh nghiệp bứt phá đi lên mạnh mẽ sau quá trình tái cấu trúc lại sản
phẩm và lĩnh vực đầu tư kịp thời và đúng hướng; thay vì đặt mục tiêu tăng trưởng
về doanh số, số lượng lao động, họ đã đặt ra các chỉ tiêu về chất lượng hoạt động
và hiệu quả kinh doanh. Ngược lại, các doanh nghiệp chỉ chú trọng phát triển về
quy mô, số lượng thông qua việc đầu tư ào ạt ra ngoài ngành với hệ số vốn lớn,
hiệu quả kinh doanh thấp cũng đều phải trả giá.
4.2.8. Hoàn thiện quản trị doanh nghiệp
4.3. CÁC KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NÓI CHUNG VÀ
DOANH NGHIỆP ĐANG NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM NÓI RIÊNG
- Về yếu tố vi mô:
Nhà nước cần hoàn thiện chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, chuẩn mực
kiểm toán và các chính sách theo hướng tiếp cận và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Thông tin kế toán phải được kiểm toán đáng tin cậy, Nhà nước nên có chính
sách về kiểm toán như khuyến khích hay bắt buộc đối với từng loại hình doanh
nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam thì bắt buộc các doanh nghiệp phải công khai và minh bạch thông tin thông
qua các báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán có uy tín.
Nếu các doanh nghiệp không cung cấp kịp thời các thông tin đầy đủ thì cần có
biện pháp, chế tài xử phạt cụ thể.
- Về yếu tố vĩ mô:
Thứ nhất, đặt ưu tiên vào ổn định kinh tế vĩ mô.
Thứ hai, đảm bảo ổn định các cân đối vĩ mô.
Thứ ba, thực hiện các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng và hấp thụ
vốn đầu tư của nền kinh tế.
Thứ tư, tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh.
Thứ năm, để đảm bảo tăng trưởng trước mắt cũng như lâu dài cần giải quyết
14
các “nút thắt” của nền kinh tế, đó là cơ sở hạ tầng và công nghiệp phụ trợ yếu kém;
chất lượng nguồn nhân lực thấp; …
4.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Những nội dung đề tài nghiên cứu đóng góp là:
- Đề tài nghiên cứu đã hệ thống hóa lý luận về phân tích báo cáo tài chính
đầy đủ, logic và có hệ thống.
- Trên cơ sở lý luận, tác giả luận văn đã phân tích báo cáo tài chính để đánh
giá thực trạng và tình hình tài chính của DVD, làm rõ lý do và nguyên nhân khiến
DVD bị phá sản. Qua đó, tác giả luận văn đã mạnh dạn kiến nghị một số giải pháp
đối với các doanh nghiệp đang hoạt động nói chung và doanh nghiệp đang niêm yết
trên sàn chứng khoán Việt Nam nói riêng trong việc cải thiện và nâng cao năng lực
tài chính của các doanh nghiệp. Đồng thời, đưa ra một số kiến nghị đối với cơ quan
Nhà nước trong việc quản lý hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
4.5. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG PHÁT
TRIỂN ĐỀ TÀI MỚI
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn, với đề tài “ Phân tích báo cáo
tài chính tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông”, tác giả luận văn đã gặp
không ít khó khăn và có những hạn chế khi phân tích là độ tin cậy và bao quát của
số liệu chưa rộng. Nguyên nhân là vì:
Dược Viễn Đông đã không cung cấp số liệu về báo cáo tài chính hợp nhất
năm 2010, báo cáo tài chính hợp nhất quý IV năm 2010, báo cáo tài chính quý I
năm 2011 và một số báo cáo khác. Vì vậy, trong quá trình sử dụng tài liệu để phân
tích thì tác giả chỉ có được đầy đủ số liệu năm 2008 và năm 2009 nhưng khoảng
thời gian này Công ty đang hoạt động rất tốt nên kết quả phân tích không đảm bảo
tính khách quan gắn với thực trạng hiện tại của Công ty. Do đó, với mục đích bao
quát nội dung thực trạng Công ty và lý do sụp đổ của tập đoàn này nên tác giả luận
văn đã mạnh dạn sử dụng số liệu cuối quý III và cuối quý IV năm 2010 để làm rõ
nội dung trên.
Mặc dù, đề tài còn hạn chế về mặt số liệu nhưng tác giả tin rằng kết quả
phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính đã làm rõ một phần nguyên nhân dẫn
đến sự khủng hoảng và phá sản của Dược Viễn Đông. Đồng thời, điểm yếu của dữ
liệu phân tích không làm ảnh hưởng lớn đến tính khoa học và đóng góp của đề tài.
15
phần Dược phẩm Viễn Đông” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa
học độc lập, nghiêm túc.
Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được xử lý
khách quan, trung thực.
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá
trình nghiên cứu thực tiễn.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2011
Học viên
Nguyễn Thị Hà
MỤC LỤC
Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán
theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình
hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ,….của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu quy định
thống nhất. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm: Bảng
cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính 4
2.1.2. Phân tích báo cáo tài chính 4
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra,
đối chiếu và so sánh các số liệu về tài sản, công nợ, nguồn vốn và tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại với quá khứ. Thông qua
việc phân tích báo cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá
tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro tương lai, những
nguyên nhân ảnh hưởng và đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu của
từng đối tượng quan tâm 4
2.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 4
Thông tin kế toán tài chính là thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài
chính của các đơn vị, phản ánh được quá trình, kết quả và hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Để có được những quyết định kinh tế chính
xác, kịp thời trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh đòi hỏi
những thông tin mang tính tổng quát, có hệ thống và tương đối toàn diện
về tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp, tình hình về kết quả
kinh doanh sau một thời kỳ nhất định,… Do đó cần có thông tin
của kế toán, thông tin do kế toán xử lý và cung cấp thông qua hệ thống
báo cáo tài chính 25
Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán
theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình
hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ,….của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu quy định
thống nhất 25
Báo cáo tài chính bao gồm một hệ thống sổ số liệu kinh tế tài chính
được tổng hợp, được rút ra từ các sổ kế toán tổng hợp, các sổ kế toán chi
tiết và những thuyết minh cần thiết bằng văn bản về những số liệu đó.
Báo cáo tài chính là phương pháp quan trọng để chuyển tải thông tin kế
toán tài chính đến người ra quyết định, phục vụ cho các đối tượng bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo tài chính doanh
nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài
chính 25
Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về tổng giá trị tài sản hiện có
của doanh nghiệp được phân loại theo cơ cấu tài sản và tổng giá trị
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Căn cứ
vào bảng cân đối kế toán, người sử dụng báo cáo có thể đánh giá chung
về tình hình tài chính, cơ cấu tài sản và năng lực kinh doanh, cơ cấu
nguồn vốn và khả năng tự chủ tài chính, khả năng thanh toán các khoản
nợ của doanh nghiệp 26
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh
trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản
xuất kinh doanh (bán hàng và cung cấp dịch vụ; hoạt động tài chính và
hoạt động khác). Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo, các đối tượng sử
dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu tiêu thụ sản
phẩm,… đồng thời đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Từ
đó, có biện pháp khai thác tiềm năng của doanh nghiệp cũng như khắc
phục, hạn chế những tồn tại trong tương lai 26
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hoàn thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp. Thông tin về lượng tiền của doanh nghiệp có tác dụng trong việc
cung cấp cho những đối tượng sử dụng thông tin trên các báo cáo tài
chính có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử
dụng những khoản tiền đã tạo ra trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, đặc biệt là với các nhà đầu tư, chủ nợ,… 26
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích, bổ sung thông tin
về tình hình hoạt động doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo
tài chính khác chưa trình bày rõ ràng và chi tiết được 26
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra,
đối chiếu và so sánh các số liệu về tài sản, công nợ, nguồn vốn và tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại với quá khứ 27
Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính, người sử dụng thông tin có
thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro
tương lai, những nguyên nhân ảnh hưởng và đưa ra quyết định phù hợp
với mục tiêu của từng đối tượng quan tâm. Ngoài ra, việc phân tích báo
cáo tài chính còn cho phép đánh giá sưc mạnh tài chính, khả năng sinh
lãi và triển vọng của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm
người khác như ban giám đốc, Hội đồng quản trị, nhà đầu tư, ngân hàng,
cơ quan chức năng,… 27
Đối với nhà quản lý: Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt
động quản lý trong các giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài
chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, rủi ro tài chính trong
doanh nghiệp… Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều
hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định
về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận… 27
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị, mối quan tâm hàng đầu
của họ là tìm kiếm được lợi nhuận và khả năng trả nợ, độc lập tài chính
để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Họ cũng quan tâm
đến mục tiêu khác như nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao
động, đóng góp phúc lợi xã hội,…. Do đó, họ đặc biệt chú ý đến số
lượng tiền tạo ra và các tài sản có thể chuyển thành tiền, số lượng vốn
của chủ sở hữu để đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay có thể được
thanh toán khi đến hạn… 27
Đối với nhà đầu tư, sự quan tâm của họ hướng tới các yếu tố rủi ro, thời
gian hoàn vốn, mức tăng trưởng, khả năng thanh toán vốn. Do đó, việc
phân tích báo cáo tài chính giúp họ tìm hiểu thông tin về điều kiện tài
chính, tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời hiện tại và
tương lai của doanh nghiệp 27
Đối với người cho vay: Đây là những đối tượng cho doanh nghiệp vay
vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết
chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi tiền vay,
do đó phân tích báo cáo tài chính đối với người cho vay đối với những
khoản cho vay dài hạn khác với những khoản cho vay ngắn hạn 27
Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp: Thông tin từ
phân tích báo cáo tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn định, trên cơ
sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp 28
Từ những vấn đề đã nêu ở trên, cho thấy: Phân tích báo cáo tài chính là
công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các
mặt mạnh, các mặt yếu của một doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân và
chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựu chọn và đưa ra được những quyết
định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm 28
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hoàn thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp 48
Thông tin về lượng tiền của doanh nghiệp có tác dụng trong việc cung
cấp cho những đối tượng sử dụng thông tin trên các báo cáo tài chính có
cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những
khoản tiền đã tạo ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc
biệt là với các nhà đầu tư, chủ nợ,… 48
Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông bắt đầu hoạt động từ năm
2004 với lĩnh vực hoạt động chủ yếu là trong lĩnh vực y tế, gồm tiếp thị
và phát triển các nhãn hiệu dược phẩm và thực phẩm chức năng; phân
phối dược phẩm và thực phẩm chức năng, thiết bị y tế; xuất nhập khẩu
dược phẩm và thực phẩm chức năng, thiết bị y tế; đầu tư vào các dự án
trong lĩnh vực y tế 68
Năm 2009, Dược Viễn Đông đã bứt phá thành công, đạt được nhiều
thành tựu quan trọng như: Doanh thu gần 918 tỷ VNĐ; Lợi nhuận sau
thuế 108 tỷ VNĐ. Đã niêm yết thành công trên sàn chứng khoán HOSE
(ngày 22/12/2009, mã cổ phiếu DVD) với giá tham chiếu chào sàn là
80.000 VNĐ. Năm 2009 cũng là năm DVD rất thành công trong việc
thu hút nhân sự cao cấp từ các tập đoàn đa quốc gia, đặc biệt có 3 tiến sĩ
chuyên ngành Dược tu nghiệp từ nước ngoài trở về. Những thành công
đó đưa Viễn Đông trở thành một trong những công ty hàng đầu của
ngành dược Việt Nam 69
Việc phân tích cơ cấu và tình hình biến động của nguồn vốn tại Công ty
Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông được tiến hành tương tự như phân tích
cơ cấu và tình hình biến động tài sản (Bảng 3.2). Qua đó, ta có thể đánh
giá được cơ cấu huy động vốn, biết được trách nhiệm của doanh nghiệp
với nhà đầu tư, nhà cung cấp, người lao động về số tài sản bằng
nguồn vốn của Công ty 76
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung của
Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông
BẢNG BIỂU
Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán
theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình
hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ,….của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu quy định
thống nhất. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm: Bảng
cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính 4
2.1.2. Phân tích báo cáo tài chính 4
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra,
đối chiếu và so sánh các số liệu về tài sản, công nợ, nguồn vốn và tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại với quá khứ. Thông qua
việc phân tích báo cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá
tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro tương lai, những
nguyên nhân ảnh hưởng và đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu của
từng đối tượng quan tâm 4
2.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 4
Thông tin kế toán tài chính là thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài
chính của các đơn vị, phản ánh được quá trình, kết quả và hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Để có được những quyết định kinh tế chính
xác, kịp thời trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh đòi hỏi
những thông tin mang tính tổng quát, có hệ thống và tương đối toàn diện
về tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp, tình hình về kết quả
kinh doanh sau một thời kỳ nhất định,… Do đó cần có thông tin
của kế toán, thông tin do kế toán xử lý và cung cấp thông qua hệ thống
báo cáo tài chính 25
Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán
theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình
hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ,….của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu quy định
thống nhất 25
Báo cáo tài chính bao gồm một hệ thống sổ số liệu kinh tế tài chính
được tổng hợp, được rút ra từ các sổ kế toán tổng hợp, các sổ kế toán chi
tiết và những thuyết minh cần thiết bằng văn bản về những số liệu đó.
Báo cáo tài chính là phương pháp quan trọng để chuyển tải thông tin kế
toán tài chính đến người ra quyết định, phục vụ cho các đối tượng bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo tài chính doanh
nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài
chính 25
Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về tổng giá trị tài sản hiện có
của doanh nghiệp được phân loại theo cơ cấu tài sản và tổng giá trị
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Căn cứ
vào bảng cân đối kế toán, người sử dụng báo cáo có thể đánh giá chung
về tình hình tài chính, cơ cấu tài sản và năng lực kinh doanh, cơ cấu
nguồn vốn và khả năng tự chủ tài chính, khả năng thanh toán các khoản
nợ của doanh nghiệp 26
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh
trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản
xuất kinh doanh (bán hàng và cung cấp dịch vụ; hoạt động tài chính và
hoạt động khác). Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo, các đối tượng sử
dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu tiêu thụ sản
phẩm,… đồng thời đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Từ
đó, có biện pháp khai thác tiềm năng của doanh nghiệp cũng như khắc
phục, hạn chế những tồn tại trong tương lai 26
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hoàn thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp. Thông tin về lượng tiền của doanh nghiệp có tác dụng trong việc
cung cấp cho những đối tượng sử dụng thông tin trên các báo cáo tài
chính có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử
dụng những khoản tiền đã tạo ra trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, đặc biệt là với các nhà đầu tư, chủ nợ,… 26
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích, bổ sung thông tin
về tình hình hoạt động doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo
tài chính khác chưa trình bày rõ ràng và chi tiết được 26
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra,
đối chiếu và so sánh các số liệu về tài sản, công nợ, nguồn vốn và tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong hiện tại với quá khứ 27
Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính, người sử dụng thông tin có
thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro
tương lai, những nguyên nhân ảnh hưởng và đưa ra quyết định phù hợp
với mục tiêu của từng đối tượng quan tâm. Ngoài ra, việc phân tích báo
cáo tài chính còn cho phép đánh giá sưc mạnh tài chính, khả năng sinh
lãi và triển vọng của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm
người khác như ban giám đốc, Hội đồng quản trị, nhà đầu tư, ngân hàng,
cơ quan chức năng,… 27
Đối với nhà quản lý: Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt
động quản lý trong các giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài
chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, rủi ro tài chính trong
doanh nghiệp… Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều
hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định
về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận… 27
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị, mối quan tâm hàng đầu
của họ là tìm kiếm được lợi nhuận và khả năng trả nợ, độc lập tài chính
để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Họ cũng quan tâm
đến mục tiêu khác như nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao
động, đóng góp phúc lợi xã hội,…. Do đó, họ đặc biệt chú ý đến số
lượng tiền tạo ra và các tài sản có thể chuyển thành tiền, số lượng vốn
của chủ sở hữu để đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay có thể được
thanh toán khi đến hạn… 27
Đối với nhà đầu tư, sự quan tâm của họ hướng tới các yếu tố rủi ro, thời
gian hoàn vốn, mức tăng trưởng, khả năng thanh toán vốn. Do đó, việc
phân tích báo cáo tài chính giúp họ tìm hiểu thông tin về điều kiện tài
chính, tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời hiện tại và
tương lai của doanh nghiệp 27
Đối với người cho vay: Đây là những đối tượng cho doanh nghiệp vay
vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết
chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi tiền vay,
do đó phân tích báo cáo tài chính đối với người cho vay đối với những
khoản cho vay dài hạn khác với những khoản cho vay ngắn hạn 27
Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp: Thông tin từ
phân tích báo cáo tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn định, trên cơ
sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp 28
Từ những vấn đề đã nêu ở trên, cho thấy: Phân tích báo cáo tài chính là
công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các
mặt mạnh, các mặt yếu của một doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân và
chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựu chọn và đưa ra được những quyết
định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm 28
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hoàn thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp 48
Thông tin về lượng tiền của doanh nghiệp có tác dụng trong việc cung
cấp cho những đối tượng sử dụng thông tin trên các báo cáo tài chính có
cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những
khoản tiền đã tạo ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc
biệt là với các nhà đầu tư, chủ nợ,… 48
Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông bắt đầu hoạt động từ năm
2004 với lĩnh vực hoạt động chủ yếu là trong lĩnh vực y tế, gồm tiếp thị
và phát triển các nhãn hiệu dược phẩm và thực phẩm chức năng; phân
phối dược phẩm và thực phẩm chức năng, thiết bị y tế; xuất nhập khẩu
dược phẩm và thực phẩm chức năng, thiết bị y tế; đầu tư vào các dự án
trong lĩnh vực y tế 68
Năm 2009, Dược Viễn Đông đã bứt phá thành công, đạt được nhiều
thành tựu quan trọng như: Doanh thu gần 918 tỷ VNĐ; Lợi nhuận sau
thuế 108 tỷ VNĐ. Đã niêm yết thành công trên sàn chứng khoán HOSE
(ngày 22/12/2009, mã cổ phiếu DVD) với giá tham chiếu chào sàn là
80.000 VNĐ. Năm 2009 cũng là năm DVD rất thành công trong việc
thu hút nhân sự cao cấp từ các tập đoàn đa quốc gia, đặc biệt có 3 tiến sĩ
chuyên ngành Dược tu nghiệp từ nước ngoài trở về. Những thành công
đó đưa Viễn Đông trở thành một trong những công ty hàng đầu của
ngành dược Việt Nam 69
Việc phân tích cơ cấu và tình hình biến động của nguồn vốn tại Công ty
Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông được tiến hành tương tự như phân tích
cơ cấu và tình hình biến động tài sản (Bảng 3.2). Qua đó, ta có thể đánh
giá được cơ cấu huy động vốn, biết được trách nhiệm của doanh nghiệp
với nhà đầu tư, nhà cung cấp, người lao động về số tài sản bằng
nguồn vốn của Công ty 76
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi phải
quản lý tốt nguồn lực tài chính hiện có và tạo nguồn tài chính mới tài trợ cho các
hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Để đáp ứng các yêu cầu mang tính chiến lược
của mình, các doanh nghiệp cần tiến hành định kỳ phân tích, đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp thông qua báo cáo tài chính. Từ đó phát triển những lợi thế
để phát huy và tìm những khó khăn ách tắc để khắc phục, tháo gỡ kịp thời nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài
chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng không những đối với chủ doanh nghiệp mà
còn đối với nhiều đối tượng khác như các nhà đầu tư, các nhà cho vay, nhà cung
cấp, khách hàng và các cơ quan, hữu quan khác.
Trên thực tế, Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông đã phá sản. Câu hỏi
đặt ra là liệu có phải do tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của Công ty
rơi vào khủng hoảng và kém hiệu quả không hay do các nhân tố khác gây ảnh
hưởng đến hoạt động tài chính của Công ty. Để làm rõ nội dung này, tác giả đã lựa
chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn
Đông” để nghiên cứu.
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong số các công trình viết về phân tích báo cáo tài chính mà tui tham khảo
được, có thể chia thành hai loại như sau:
Loại thứ nhất: Các công trình viết về phân tích báo cáo tài chính mà nội
dung chủ yếu là phân tích các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính doanh nghiệp
như: phân tích Bảng cân đối kế toán, phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, phân tích Thuyết minh báo cáo tài
1
chính.
Loại thứ hai: Các công trình viết về phân tích báo cáo tài chính mà nội dung
chủ yếu là phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế - tài chính trên các báo
cáo tài chính doanh nghiệp. Từ đó, rút ra kết luận đánh giá thực trạng tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu phân tích báo cáo tài chính hướng tới các mục tiêu sau:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề phân tích báo
cáo tài chính doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng theo quy
định và chế độ hiện hành của Việt Nam.
Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Dược phẩm
Viễn Đông trên cơ sở nghiên cứu các báo cáo tài chính nhằm phát hiện ra những
vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của nó.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính, hiệu quả sử
dụng vốn và kết quả sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp đang niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam nói riêng.
1.3.2. Phạm vi của đề tài nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích báo cáo tài chính của Công ty mẹ từ
cuối quý III năm 2010 đến cuối quý IV năm 2010.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời cho câu hỏi tổng thể là: “Các
yếu tố tài chính nào làm cho công ty Dược Viễn Đông bị phá sản năm 2011?”. Để
trả lời được câu hỏi này, các câu hỏi nghiên cứu cụ thể bao gồm:
Lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp đã được vận
dụng như thế nào?
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông
phản ánh những nội dung gì liên quan đến thực trạng tài chính của doanh nghiệp?
2
Các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
doanh nghiệp niêm yết nói riêng và các doanh nghiệp nói chung?
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận, đề tài được thực hiện trên quan điểm toàn diện, biện
chứng và logic. Bên cạnh đó, quan điểm biện chứng được đưa ra còn được tiến
hành phân tích trong mối quan hệ tác động qua lại, linh hoạt tùy thuộc vào đối
tượng phân tích nhằm cung cấp thông tin toàn diện và sâu rộng nhất.
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, với các phương pháp
kỹ thuật nghiệp vụ để phân tích báo cáo tài chính, bao gồm: Phương pháp so sánh,
phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích, phương pháp loại trừ, ….
1.5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Về lý luận, đề tài đã hệ thống hóa lý luận về phân tích báo cáo tài chính
trong các doanh nghiệp ở Việt Nam. Qua đó, các nội dung và phương pháp phân
tích báo cáo tài chính được trình bày logic, khoa học và cụ thể ở chương hai của
luận văn.
Về thực tiễn, tác giả đã đi sâu phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ
phần Dược phẩm Viễn Đông và đưa ra những đánh giá về thực trạng tài chính của
công ty, các lý do liên quan đến tài chính dẫn đến sự sụp đổ của tập đoàn này. Từ
đó, luận văn đưa ra các kiến nghị cải thiện tình hình tài chính của các doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam nói riêng.
1.6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu bao gồm bốn chương với các nội dung chính như sau:
Chương I: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương II: Cơ sở lý luận của phân tích báo cáo tài chính
Chương III: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Dược phẩm
Viễn Đông
Chương IV: Thảo luận kết quả nghiên cứu và giải pháp hoàn thiện.
CHƯƠNG 2
3
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1. BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH: [13]
2.1.1. Báo cáo tài chính: [13]
Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các
chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn
hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả sản xuất kinh doanh,
tình hình lưu chuyển tiền tệ,….của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào
một hệ thống mẫu biểu quy định thống nhất. Hệ thống báo cáo tài chính doanh
nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính
2.1.2. Phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu và so sánh các số liệu về tài sản, công nợ, nguồn vốn và tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong hiện tại với quá khứ. Thông qua việc phân tích báo cáo tài
chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh
cũng như những rủi ro tương lai, những nguyên nhân ảnh hưởng và đưa ra quyết
định phù hợp với mục tiêu của từng đối tượng quan tâm.
2.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.2.1. Phương pháp so sánh
2.2.2. Phương pháp loại trừ
2.2.3. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích
2.2.4. Phương pháp liên hệ cân đối
2.2.5. Phương pháp đồ thị
2.2.6. Phương pháp kết hợp
2.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.3.1. Phân tích cấu trúc tài chính
2.3.1.1. Phân tích khái quát tình hình huy động và sử dụng vốn
2.3.1.2. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
4
- Hệ số nợ so với tài sản
- Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu
2.3.2. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
Tất cả các nguồn hình thành vốn cho doanh nghiệp được phân bổ vào hai
nhóm là nguồn tài trợ thường xuyên và nguồn tài trợ tạm thời
2.3.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
2.3.3.1. Phân tích tình hình thanh toán
- Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả
- Số vòng luân chuyển các khoản phải thu
- Thời gian thu tiền bình quân
- Số vòng quay các khoản phải trả người bán (vòng
- Thời gian thanh toán bình quân
2.3.3.2. Phân tích khả năng thanh toán
Khi phân tích các nhà phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng
- Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
- Hệ số khả năng chi trả
- Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn
- Hệ số giới hạn đầu tư an toàn vào tài sản dài hạn
2.3.4. Phân tích năng lực hoạt động
- Số vòng quay hàng tồn kho
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
- Vòng quay toàn bộ vốn hay vòng quay tổng tài sản
- Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần
- Vòng quay vốn lưu động
2.3.5. Phân tích mức độ tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ
2.3.5.1. Phân tích đánh giá khả năng tạo tiền
5
2.3.5.2. Phân tích khả năng chi trả thực tế của doanh nghiệp
- Hệ số khả năng trả nợ ngắn hạn
2.3.5.3. Phân tích lưu chuyển tiền tệ trong mối liên hệ với các hoạt động.
2.3.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
2.3.6.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn thông qua chỉ tiêu “Sức sản xuất của vốn”
- Sức sản xuất của toàn bộ tài sản (Total asset turnover)
- Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu (Total equity turnover)
2.3.6.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn thông qua chỉ tiêu “Khả năng sinh lời
của vốn”
- Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu (Return on equity – ROE)
- Sức sinh lời của tài sản (Return on assets – ROA)
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)
- Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản
- Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với lãi vay
2.3.6.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn thông qua chỉ tiêu “Suất hao phí của
vốn”
2.3.7. Phân tích dấu hiệu khủng hoảng và rủi ro tài chính doanh nghiệp
2.3.7.1. Phân tích dấu hiệu khủng hoảng tài chính doanh nghiệp
2.3.7.2. Phân tích rủi ro tài chính doanh nghiệp
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC PHẨM VIỄN ĐÔNG
3.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỄN ĐÔNG
3.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Dược phẩm
Viễn Đông
Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông tiền thân là Công ty Cổ phần Dược
6
phẩm Đại Hà Thành được thành lập ngày 23/6/2004 với ngành nghề kinh doanh
chính là mua bán dược phẩm, mỹ phẩm.
3.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
3.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông được tổ chức và điều hành theo mô
hình Công ty cổ phần, tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành.
3.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán
3.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Bộ máy kế toán được tổ chức theo cách kế toán tập trung.
3.1.5.2. Bộ sổ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là Nhật ký chung.
3.2. NGUỒN DỮ LIỆU ĐỂ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỄN ĐÔNG
Đến nay, Dược Viễn Đông còn nợ rất nhiều báo cáo theo quy định về công
bố thông tin từ năm 2010 như: báo cáo thường niên năm 2010, báo cáo tài chính
kiểm toán năm 2010;…Vì vậy, tác giả đã quyết định chọn báo cáo tài chính cuối
quý III và cuối quý IV năm 2010 tại công ty mẹ của Dược Viễn Đông để phân tích
báo cáo tài chính và làm rõ lý do, nguyên nhân phá sản của Công ty.
3.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC PHẨM VIỄN ĐÔNG
3.3.1. Phân tích cấu trúc tài chính tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông
3.3.1.1. Phân tích khái quát tình hình huy động và sử dụng vốn
Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản
Tổng Tài sản cuối quý IV so với cuối quý III tăng 35.493.427.799 đồng
tương ứng 102,65%.
Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn:
Tổng Nguồn vốn cuối quý IV so với quý III tăng 35.943.427.799 đồng
tương ứng 2,65%. Điều này cho thấy quy mô Nguồn vốn của công ty đã thay đổi
đáng kể.
7
3.3.1.2. Phân tích mối quan hệ của tài sản và nguồn vốn
- Hệ số nợ trên tài sản của Công ty tăng từ cuối quý III là 0,64 lên 0,66 ở
cuối quý IV. Điều này chứng tỏ, Dược Viễn Đông đã rơi vào tình trạng khủng
hoảng và không có khả năng để thanh toán các khoản nợ.
- Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu tăng từ cuối quý III (2,78) lên cuối quý
IV (2,95) với chênh lệch là 0,17. Chứng tỏ mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp
bằng vốn chủ sở hữu giảm dần mà chủ yếu từ các khoản vay nợ.
3.3.2. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
Nguồn vốn thường xuyên không đủ tài trợ cho nhu cầu về tài sản, nhưng đủ
tài trợ cho nhu cầu về tài sản dài hạn. Tuy nhiên, nguồn tài trợ thường xuyên lớn
hơn tài sản dài hạn với chênh lệch không đáng kể cho nên trong quá trình kinh
doanh khả năng đương đầu với rủi ro của Công ty chưa thực sự an toàn.
Ngân quỹ ròng cuối quý III và cuối quý IV năm 2010 đều âm. Chỉ tiêu này
cho thấy, cân bằng tài chính của Công ty không an toàn và Dược Viễn Ðông rơi
vào tình trạng khủng hoảng và phá sản là điều dễ hiểu.
3.3.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
3.3.3.1. Phân tích tình hình thanh toán
- Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả cuối quý IV và
cuối quý III đều lớn hơn 100%, chứng tỏ số vốn của Công ty bị chiếm dụng lớn
hơn số vốn Công ty đi chiếm dụng.
- Số vòng quay các khoản phải thu khách hàng cuối quý IV thấp hơn cuối
quý III. Như vậy, ta thấy khả năng thu hồi nợ của công ty không mấy khả quan.
- Số vòng quay các khoản phải trả người bán tăng lên, dẫn đến thời gian
thanh toán bình quân giảm từ 62,66 (cuối quý III) xuống còn 46,09 ngày (cuối quý
IV). Điều này chứng tỏ, khả năng bị chiếm dụng vốn của công ty tăng lên.
3.3.3.2. Phân tích khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát giảm qua hai quý, chỉ tiêu này cho
thấy khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty đã bắt đầu khó khăn.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty trong hai quý rất thấp, cụ
8
thể: cuối quý III là 0,012; cuối quý IV là 0,002 cho thấy Công ty không đủ lượng
tiền mặt và các khoản tương đương tiền để thanh toán tức thời các khoản nợ.
- Hệ số giới hạn đầu tư an toàn vào tài sản dài hạn của cả 2 quý đều nhỏ hơn
1, chứng tỏ doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán nợ dài hạn.
3.3.4. Phân tích năng lực hoạt động
- Số vòng quay hàng tồn kho giảm qua hai quý còn số ngày một vòng quay
hàng tồn kho tăng lên. Số vòng quay cuối quý IV thấp hơn cuối quý III, chứng tỏ sự
bất hợp lý và kém hiệu quả trong hoạt động quản lý dự trữ hàng tồn kho của Công ty.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm từ cuối quý III đến cuối quý IV. Trị số
chỉ tiêu này giảm chứng tỏ Công ty đã quản lý tài sản cố định không thực sự hiệu quả,
không khai thác hết tiềm lực tài sản dài hạn để phục vụ cho quá trình hoạt động.
- Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần giảm qua hai quý chứng tỏ vốn cổ phần được
Công ty sử dụng không khả quan.
3.3.5. Phân tích mức độ tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ
3.3.5.1. Phân tích đánh giá khả năng tạo tiền
Tỷ trọng dòng tiền thu vào từ hoạt động tài chính chiếm ưu thế nhất trong ba
hoạt động trên.
3.3.5.2. Phân tích khả năng chi trả thực tế của doanh nghiệp
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trong cuối quý III và cuối quý
IV đều âm. Điều này dẫn đến hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của hai quý đều
âm. Qua đó, ta thấy rằng khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng lượng tiền thuần thu
được từ hoạt động kinh doanh của Công ty là thấp. Thực tế cho thấy Công ty đã phải
bán tài sản để trả các khoản nợ không đủ và là nguyên nhân khiến Dược Viễn Đông
phải mở thủ tục phá sản.
3.3.5.3. Phân tích lưu chuyển tiền tệ trong mối quan hệ với các hoạt động
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính trong hai quý là dương. Mặc dù,
lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính cuối quý IV thấp hơn cuối quý III, tỷ lệ
giảm 11,21% nhưng kết quả này cho thấy tổng tiền thu vào cao hơn rất nhiều tồng
tiền chi ra cho hoạt động tài chính.
9
3.3.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
3.3.6.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn qua chỉ tiêu “Sức sản xuất của vốn”
- Sức sản xuất của vốn theo doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
giảm dần qua hai quý. Điều này cho thấy, năng lực sử dụng vốn của Công ty đã
không được khai thác triệt để và hiệu quả thấp.
- Sức sản xuất của vốn theo doanh thu thuần hoạt động kinh doanh cuối quý IV
thấp hơn cuối quý III là 0,15902, tương ứng tỷ lệ giảm 70,0566%.
- Sức sản xuất của vốn theo số luân chuyển thuần cho ta biết một đơn vị vốn
đầu tư vào sẽ đem lại bao nhiêu đơn vị luân chuyển thuần trong kỳ. Qua đó ta thấy, với
số vốn đầu tư nhất định thì ở cuối quý IV khối lượng công việc Công ty thực hiện
không đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh.
- Sức sản xuất của toàn bộ tài sản cũng giảm dần qua hai quý. Trị số các chỉ
tiêu này trong cuối quý IV năm 2010 quá thấp, chứng tỏ Công ty hoạt động kém hiệu
quả, năng lực kinh doanh có xu hướng xấu đi.
3.3.6.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn qua chỉ tiêu “Khả năng sinh lời của vốn”
- Lợi nhuận gộp về bán hàng thấp và giảm dần làm cho lợi nhuận trước thuế,
lợi nhuận sau thuế cũng giảm trong quý. Đây cũng là nguyên nhân làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Khả năng sinh lời của tổng tài sản và khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
giảm mạnh trong cuối quý IV so với cuối quý III. Trị số của các chỉ tiêu này trong
cuối quý IV quá thấp, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn và tài sản rất kém, không đem
lại lợi nhuận cho Công ty trong kỳ kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu cũng có xu hướng giảm. Điều
này chứng tỏ, hoạt động kinh doanh của công ty trong cuối quý IV có dấu hiệu
xuống dốc, khả năng tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm ra thị trường kém hiệu quả.
- Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản trong 2 quý tương
ứng giảm 153,65%. Chứng tỏ Công ty đã huy động vốn từ bên ngoài là chủ yếu.
3.3.6.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn qua chỉ tiêu “Suất hao phí của vốn”
3.3.7. Phân tích dấu hiệu khủng hoảng và rủi ro tài chính doanh nghiệp
10
3.3.7.1. Phân tích dấu hiệu khủng hoảng tài chính doanh nghiệp
Khi tiến hành so sánh số liệu các chỉ tiêu này của Dược Viễn Đông với các
mức trung bình theo số liệu thống kê của Beaver trên đồ thị, ta nhận thấy Dược
Viễn Đông đang ở trong tình trạng khủng hoảng tài chính nghiêm trọng, đặc biệt là
ở quý IV. Vì vậy, việc tuyên bố phá sản của Dược Viễn Đông là điều tất yếu.
3.3.7.2. Phân tích rủi ro tài chính doanh nghiệp
Độ lớn đòn bẩy tài chính cuối quý III rất cao, chứng tỏ Công ty đã sử dụng
nợ vay nhiều và tương đương mức rủi ro tài chính rất lớn. Sang cuối quý IV năm
2010 thì độ lớn đòn bẩy tài chính là 0,39, tuy có thấp hơn nhưng nhìn qua số liệu
thì chi phí lãi vay ở quý IV cao hơn quý III là 1,56%.
CHƯƠNG 4
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP
4.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC PHẨM VIỄN ĐÔNG
Công ty chủ yếu sử dụng nguồn nợ ngắn hạn hình thành từ việc gia tăng các
khoản nợ phải trả (vay và nợ ngắn hạn, người mua trả tiền trước, phải trả người
bán, ), trong khi lượng tiền mặt còn tồn quá ít khiến Dược Viễn Đông lâm vào
tình trạng mất kiểm soát tình hình tài chính, không đủ năng lực thanh toán các
khoản nợ và buộc phải bán tài sản để trang trải.
Theo báo cáo 6 tháng đầu năm 2010 đã kiểm toán, tổng số nợ vay ngắn hạn
của Dược Viễn Đông là 491,5 tỷ đồng và vay nợ dài hạn là 68,5 tỷ đồng. Hội đồng
cổ đông tháng 3/2011 đã thông qua bán tài sản này cho ngân hàng An Bình để lấy
vốn kinh doanh và trả nợ cho An Bình.
Theo báo cáo tài chính hợp nhất 9 tháng năm 2010, tài sản cố định vô hình
là 226 tỷ đồng. Trong đó chủ yếu là 92,7 tỷ đồng bản quyền và bằng sáng chế, 14
11
tỷ đồng quyền sử dụng đất. Trong khi đó, tài sản cố định hữu hình không đáng kể
khi giá trị còn lại sau khấu hao tại 30/9/2010 chỉ có 58 tỷ đồng.
Hàng tồn kho chủ yếu là thành phẩm và nguyên vật liệu đến cuối 2010 là
56,2 tỷ đồng đã phản ánh năng lực hoạt động của Công ty rất thấp. Một nguyên
nhân nữa khiến Công ty rơi vào khủng hoảng và lâm vào tình trạng phá sản là vào
tháng 11/2010, cơ quan an ninh điều tra (Bộ Công an) bắt ông Lê Văn Dũng và em
trai Lê Văn Mạnh vì hành vi thao túng giá cổ phiếu Dược Hà Tây.
Đặc biệt, khi tiến hành so sánh số liệu các chỉ tiêu phân tích dấu hiệu khủng
hoảng tài chính của Dược Viễn Đông, ta nhận thấy Công ty Cổ phần Dược phẩm
Viễn Đông đang ở trong tình trạng khủng hoảng tài chính nghiêm trọng, đặc biệt là
ở quý IV. Vì vậy, việc tuyên bố phá sản của Dược Viễn Đông là điều tất yếu.
Đến ngày 30 tháng 9 năm 2011, Dược Viễn Đông đã chính thức ngừng hoạt
động và giao dịch tại trụ sở chính với thông báo phá sản hoàn toàn trên các phương
tiện thông tin.
4.2 CÁC KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI
CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NÓI CHUNG VÀ DOANH NGHIỆP
ĐANG NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM NÓI RIÊNG
4.2.1. Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất
Với sự đầu tư về toàn bộ cơ sở vật chất, các doanh nghiệp cần biết rõ nguồn
gốc của máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…, nhờ các chuyên gia có kinh
nghiệm phân tích kỹ thuật, chất lượng máy móc để đảm bảo sự thích ứng và phù
hợp yêu cầu kỹ thuật, trình độ đội ngũ lao động, tránh gây lãng phí vốn đầu tư.
4.2.2. Nâng cao năng lực và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Cách thức đầu tiên để nâng năng lực thanh toán là sử dụng một dạng tài
khoản liên thông tại các ngân hàng. Điều này cho phép các doanh nghiệp có được
những khoản lãi trên số dư tiền mặt vượt quá khi chuyển tiền từ tài khoản vốn
không cần thiết sang tài khoản khác và chuyển trở lại khi cần thiết.
4.2.3. Kiểm soát chi phí sản xuất
Để tăng lợi nhuận nhà quản lý phải luôn quan tâm đến kiểm soát chi phí một
12
cách hợp lý để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí bỏ ra.
4.2.3.1. Xây dựng định mức chi phí tiêu hao và hoạch định chi phí
4.2.3.2. Phân tích biến động chi phí thực tế so với định mức
4.2.3.3. Kiểm soát chi phí thông qua các trung tâm quản lý chi phí
4.2.3.4. Biện pháp giảm chi phí
4.2.4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn
Hiện nay để huy động được nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh
nghiệp, biện pháp quan trọng nhất là phải tính toán, lựa chọn, thiết lập các phương
án kinh doanh cũng như phương án đầu tư có tính khả thi cao. Đồng thời, các
doanh nghiệp phải lựa chọn được cơ cấu sản phẩm hợp lý để đảm bảo được chi phí
phí sản xuất cộng thêm lãi suất ngân hàng mà vẫn đem lại lợi nhuận kinh doanh về
sau.
4.2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
Thứ nhất, các doanh nghiệp cần có chính sách để tăng doanh thu bán hàng
hợp lý.
Thứ hai, các doanh nghiệp nên chú trọng công tác quảng cáo, tiếp thị và
thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng.
Thứ ba, các doanh nghiệp phải xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ và
nghiệp vụ cao, đặc biệt là nhân viên marketing để tìm hiểu thị trường.
Thứ tư, các doanh nghiệp cần lập kế hoạch trước cho hoạt động sản xuất
kinh doanh đồng thời đưa ra các chính sách tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm bảo đạt
hiệu quả theo các phương án kinh doanh đã chọn.
4.2.6. Kiểm soát và quản lý dòng tiền của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp phải chủ động tính toán và đoán kỹ lưỡng các dòng
tiền trong tương lai.
Các doanh nghiệp phải cân đối lại kỳ hạn các hợp đồng tiền gửi cho phù hợp
với các dự toán khi mua sắm tài sản
Các doanh nghiệp phải cải thiện các khoản phải thu.
4.2.7. Thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp
13
Nhiều doanh nghiệp bứt phá đi lên mạnh mẽ sau quá trình tái cấu trúc lại sản
phẩm và lĩnh vực đầu tư kịp thời và đúng hướng; thay vì đặt mục tiêu tăng trưởng
về doanh số, số lượng lao động, họ đã đặt ra các chỉ tiêu về chất lượng hoạt động
và hiệu quả kinh doanh. Ngược lại, các doanh nghiệp chỉ chú trọng phát triển về
quy mô, số lượng thông qua việc đầu tư ào ạt ra ngoài ngành với hệ số vốn lớn,
hiệu quả kinh doanh thấp cũng đều phải trả giá.
4.2.8. Hoàn thiện quản trị doanh nghiệp
4.3. CÁC KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NÓI CHUNG VÀ
DOANH NGHIỆP ĐANG NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM NÓI RIÊNG
- Về yếu tố vi mô:
Nhà nước cần hoàn thiện chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, chuẩn mực
kiểm toán và các chính sách theo hướng tiếp cận và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Thông tin kế toán phải được kiểm toán đáng tin cậy, Nhà nước nên có chính
sách về kiểm toán như khuyến khích hay bắt buộc đối với từng loại hình doanh
nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam thì bắt buộc các doanh nghiệp phải công khai và minh bạch thông tin thông
qua các báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán có uy tín.
Nếu các doanh nghiệp không cung cấp kịp thời các thông tin đầy đủ thì cần có
biện pháp, chế tài xử phạt cụ thể.
- Về yếu tố vĩ mô:
Thứ nhất, đặt ưu tiên vào ổn định kinh tế vĩ mô.
Thứ hai, đảm bảo ổn định các cân đối vĩ mô.
Thứ ba, thực hiện các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng và hấp thụ
vốn đầu tư của nền kinh tế.
Thứ tư, tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh.
Thứ năm, để đảm bảo tăng trưởng trước mắt cũng như lâu dài cần giải quyết
14
các “nút thắt” của nền kinh tế, đó là cơ sở hạ tầng và công nghiệp phụ trợ yếu kém;
chất lượng nguồn nhân lực thấp; …
4.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Những nội dung đề tài nghiên cứu đóng góp là:
- Đề tài nghiên cứu đã hệ thống hóa lý luận về phân tích báo cáo tài chính
đầy đủ, logic và có hệ thống.
- Trên cơ sở lý luận, tác giả luận văn đã phân tích báo cáo tài chính để đánh
giá thực trạng và tình hình tài chính của DVD, làm rõ lý do và nguyên nhân khiến
DVD bị phá sản. Qua đó, tác giả luận văn đã mạnh dạn kiến nghị một số giải pháp
đối với các doanh nghiệp đang hoạt động nói chung và doanh nghiệp đang niêm yết
trên sàn chứng khoán Việt Nam nói riêng trong việc cải thiện và nâng cao năng lực
tài chính của các doanh nghiệp. Đồng thời, đưa ra một số kiến nghị đối với cơ quan
Nhà nước trong việc quản lý hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
4.5. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG PHÁT
TRIỂN ĐỀ TÀI MỚI
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn, với đề tài “ Phân tích báo cáo
tài chính tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Viễn Đông”, tác giả luận văn đã gặp
không ít khó khăn và có những hạn chế khi phân tích là độ tin cậy và bao quát của
số liệu chưa rộng. Nguyên nhân là vì:
Dược Viễn Đông đã không cung cấp số liệu về báo cáo tài chính hợp nhất
năm 2010, báo cáo tài chính hợp nhất quý IV năm 2010, báo cáo tài chính quý I
năm 2011 và một số báo cáo khác. Vì vậy, trong quá trình sử dụng tài liệu để phân
tích thì tác giả chỉ có được đầy đủ số liệu năm 2008 và năm 2009 nhưng khoảng
thời gian này Công ty đang hoạt động rất tốt nên kết quả phân tích không đảm bảo
tính khách quan gắn với thực trạng hiện tại của Công ty. Do đó, với mục đích bao
quát nội dung thực trạng Công ty và lý do sụp đổ của tập đoàn này nên tác giả luận
văn đã mạnh dạn sử dụng số liệu cuối quý III và cuối quý IV năm 2010 để làm rõ
nội dung trên.
Mặc dù, đề tài còn hạn chế về mặt số liệu nhưng tác giả tin rằng kết quả
phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính đã làm rõ một phần nguyên nhân dẫn
đến sự khủng hoảng và phá sản của Dược Viễn Đông. Đồng thời, điểm yếu của dữ
liệu phân tích không làm ảnh hưởng lớn đến tính khoa học và đóng góp của đề tài.
15
Tags: báo cáo tài sản hữu hình công ty dược hà tây, phân tích bctc dược phẩm, luận văn phân tích báo cáo tài chính công ty dược mỹ phẩm, phân tích khả năng thanh toán và sức sinh lợi để làm gì, Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Dược phẩm, lý do CTCP DƯỢC PHẨM VIỄN ĐÔNG phá sản, luận văn báo cáo tài chính công ty cổ phần dược
Last edited by a moderator: