muahoangyen_08
New Member
Download Chuyên đề Quản trị rủi ro và sinh lời trong đầu tư tài chính
Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên xuất phát từ sự chênh lệch hay không
ăn khớp nhau về thời gian và quy mô giữa tiền vào (inflows) và tiền ra (outflows) của
công ty. Khi công ty tiêu thụ hàng hóa và thu tiền về thì công ty có dòng tiền vào.
Ngược lại, khi công ty mua nguyên liệu hay hàng hóa dự trữ cho sản xuất kinh
doanh, công ty có dòng tiền ra. Nếu dòng tiền chi ra lớn hơn dòng tiền thu vào, công
ty cần bổ sung thiếu hụt. Khoản thiếu hụt này trước hết bổ sung từ vốn chủ sở hữu và
các khoản nợ phải trả khác màcông ty có thể huy động được. Phần còn lại công ty sẽ
sử dụng tài trợ bằng nợ vay.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
theo kiểu này cũng không thể tồn tại lâu dài vì không chóng thì chày các công ty
khác sẽ bắt ch−ớc theo và phát hành ra loại chứng khoán t−ơng tự. Khi ấy, tạo ra áp
lực hạn giá bán đối với những loại chứng khoán đ−ợc xem là mới phát minh.
2. Quyết định nguồn vốn ngắn hạn
2.1. Nhu cầu tài trợ ngắn hạn của công ty
Trong quá trình hoạt động công ty cần đầu t− vốn vào tài sản l−u động và tài
sản cố định. Về nguyên tắc, công ty có thể sử dụng nguồn vốn ngắn hạn hay dài hạn
để tài trợ cho việc đầu t− vào tài sản l−u động. Tuy nhiên, do nhu cầu vốn dài hạn để
đầu t− vào tài sản cố định rất lớn nên thông th−ờng công ty khó có thể sử dụng nguồn
vốn dài hạn để đầu t− vào tài sản l−u động. Do vậy, để đầu t− vào tài sản l−u động,
công ty th−ờng phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn.
1 M.Miller, “Finalcial Innovation: The last twenty years and the next”, Journal of Finalcial and Quantitative
Analysis, Deceber 1986
Chuyên đề: Kỹ NĂNG QUảN TRị TàI CHíNH Và QUảN TRị RủI RO
Trung tâm Đào tạo, Bồi d−ỡng & T− vấn về Ngân hàng, Tài chính & Chứng khoán
Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Nhìn vào bảng cân đối tài sản của công ty chúng ta có thể dễ dàng nhận ra
nguồn vốn ngắn hạn mà công ty th−ờng sử dụng để tài trợ cho tài sản l−u động. Tuy
nhiên, do nhu cầu vốn dài hạn để đầu t− vào tài sản cố định rất lớn nên thông th−ờng
công ty khó có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu t− vào tài sản l−u động. Do
vậy, để đầu t− vào tài sản l−u động, công ty th−ờng phải sử dụng nguồn vốn ngắn
hạn.
Nhìn vào bảng cân đối tài sản của công ty chúng ta có thể dễ dàng nhận ra
nguồn vốn ngắn hạn mà công ty th−ờng sử dụng để tài trợ cho tài sản l−u động gồm
có:
• Có khoản nợ phải trả ng−ời bán.
• Các khoản ứng tr−ớc của ng−ời mua.
• Thuế và các khoản phải nộp nhà n−ớc.
• Các khoản phải trả công nhân viên.
• Các khoản phải trả khác.
• Vay ngắn hạn từ ngân hàng.
Về nguyên tắc, công ty nên tận dụng và huy động tất cả các nguồn vốn ngắn
hạn mà công ty có thể tận dụng đ−ợc. Khi nào thiếu hụt sẽ sử dụng nguồn tài trợ
ngắn hạn của ngân hàng. Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn của công ty có thể do sự chênh
lệch về thời gian và doanh số giữa tiền thu bán hàng (inflow) và tiền đầu t− vào tài
sản l−u động (outflows) hay do nhu cầu gia tăng đầu t− tài sản l−u động đột biến
theo thời vụ. Do vậy, nhu cầu tài trợ ngắn hạn của công ty có thể chia thành: nhu cầu
tài trợ ngắn hạn th−ờng xuyên và nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ. Nhu cầu tài trợ
th−ờng xuyên do đặc điểm luân chuyển vốn của công ty quyết định trong khi nhu cầu
tài trợ thời vụ do đặc điểm thời vụ của ngành sản xuất kinh doanh quyết định.
2.1.1. Nhu cầu tài trợ ngắn hạn th−ờng xuyên
Nhu cầu tài trợ ngắn hạn th−ờng xuyên xuất phát từ sự chênh lệch hay không
ăn khớp nhau về thời gian và quy mô giữa tiền vào (inflows) và tiền ra (outflows) của
công ty. Khi công ty tiêu thụ hàng hóa và thu tiền về thì công ty có dòng tiền vào.
Ng−ợc lại, khi công ty mua nguyên liệu hay hàng hóa dự trữ cho sản xuất kinh
doanh, công ty có dòng tiền ra. Nếu dòng tiền chi ra lớn hơn dòng tiền thu vào, công
ty cần bổ sung thiếu hụt. Khoản thiếu hụt này tr−ớc hết bổ sung từ vốn chủ sở hữu và
các khoản nợ phải trả khác mà công ty có thể huy động đ−ợc. Phần còn lại công ty sẽ
sử dụng tài trợ bằng nợ vay.
2.1.2. Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ
Khoá học “Thị tr−ờng chứng khoán và kỹ năng quản trị doanh nghiệp
Trung tâm Đào tạo, Bồi d−ỡng & T− vấn về Ngân hàng, Tài chính & Chứng khoán
Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Ngoài nhu cầu tài trợ ngắn hạn th−ờng xuyên, công ty còn có nhu cầu tài trợ
ngắn hạn theo thời vụ. Nhu cầu vốn thời vụ xuất phát từ đặc điểm thời vụ của hoạt
động sản xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu vốn ngắn hạn tăng đột biến. Chẳng hạn,
công ty sản xuất chế biến xuất khẩu tôm có thể có nhu cầu vốn ngắn hạn tăng đột
biến vào mùa thu hoạch tôm. Khi ấy công ty cần tài trợ vốn ngắn hạn ngân hàng để
bổ sung nhu cầu vốn mang tính thời vụ.
Tóm lại, trong quá trình hoạt động, công ty có nhu cầu tài trợ ngắn hạn, th−ờng
xuyên hay thời vụ. Chính nhu cầu tài trợ này là cơ sở để ngân hàng thực hiện cấp tín
dụng cho công ty. Điều này có lợi cho cả hai phía, công ty và ngân hàng. Về phía
công ty, việc cấp tín dụng của ngân hàng giúp công ty bổ sung vốn thiếu hụt đảm bảo
cho công ty có thể duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh. Về phía ngân hàng, việc
cấp tín dụng cho công ty giúp ngân hàng “tiêu thụ đ−ợc sản phẩm” của mình góp
phần mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, cần l−u ý rằng vay ngắn hạn
ngân hàng không phải là hình thức huy động vốn duy nhất, công ty có thể huy động
vốn bằng hình thức phát hành tín phiếu công ty (commerical papers) thay vì vay ngắn
hạn ngân hàng.
2.2. Nguồn vốn tài trợ ngắn hạn
Nguồn tài trợ ngắn hạn là những nguồn tài trợ công ty có thể huy động đ−a vào
sử dụng trong một khoảng thời gian ngắn hạn d−ới một năm. Nguồn tài trợ này dùng
để đầu t− vào tài sản l−u động, bao gồm tiền cho giao dịch; khoản phải thu và tồn
kho. Nhìn vào bảng cân đối tài sản của công ty, chúng ta có thể thấy nguồn tài trợ
ngắn hạn th−ờng bao gồm các nguồn sau: phải trả ng−ời bán, vay ngắn hạn ngân
hàng, vay ngắn hạn khác, và các khoản phải trả khác. Các quyết định lựa chọn nguồn
tài trợ ngắn hạn có thể tóm tắt trên hình 11.1.
Nhu cầu vốn
ngắn hạn
Vay
ngắn hạn
Tín dụng
th−ơng mại
Chọn loại nào?
Chọn loại nào?Vay ngắn hạn
ngân hàng
Phát hành tín
phiếu công ty
Chuyên đề: Kỹ NĂNG QUảN TRị TàI CHíNH Và QUảN TRị RủI RO
Trung tâm Đào tạo, Bồi d−ỡng & T− vấn về Ngân hàng, Tài chính & Chứng khoán
Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Hình 11.1. Các quyết định lựa chọn nguồn tài trợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn phải trả là loại nợ có thời hạn d−ới một năm. Công ty th−ờng sử
dụng loại nợ này để tài trợ cho việc đầu t− vào tài sản l−u động. Trong việc lựa chọn
nguồn tài trợ ngắn hạn, giám đốc tài chính th−ờng băn khoăn giữa lựa chọn: vay hay
là sử dụng tín dụng th−ơng mại, và giữa vay ngân hàng hay là phát hành tín phiếu
công ty.
2.3. Quyết định lựa chọn nguồn vốn ngắn hạn
a. Vay hay sử dụng tín dụng th−ơng mại?
Tín dụng th−ơng mại là các khoản tín dụng phát sinh trong quan hệ mua chịu
hàng hóa. Nó chính là các khoản phải trả cho nhà cung cấp. Công ty có thể tận dụng
nguồn vốn ngắn hạn này thay cho nguồn vốn vay ngắn hạn từ ngân hàng hay từ thị
tr−ờng tiền tệ. Vấn đề đặt ra là khi nào nên vay và khi nào nên sử dụng nguồn tài trợ
từ nhà cung cấp? Nên nhớ rằng tài trợ từ nhà cung cấp không phải là nguồn tài trợ
miễn phí, chi phí của nó ngầm định trong giá bán hàng hóa. Ví dụ nhà cung cấp bán
chịu hàng hóa cho công ty trị giá 100 tri
Download Chuyên đề Quản trị rủi ro và sinh lời trong đầu tư tài chính miễn phí
Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên xuất phát từ sự chênh lệch hay không
ăn khớp nhau về thời gian và quy mô giữa tiền vào (inflows) và tiền ra (outflows) của
công ty. Khi công ty tiêu thụ hàng hóa và thu tiền về thì công ty có dòng tiền vào.
Ngược lại, khi công ty mua nguyên liệu hay hàng hóa dự trữ cho sản xuất kinh
doanh, công ty có dòng tiền ra. Nếu dòng tiền chi ra lớn hơn dòng tiền thu vào, công
ty cần bổ sung thiếu hụt. Khoản thiếu hụt này trước hết bổ sung từ vốn chủ sở hữu và
các khoản nợ phải trả khác màcông ty có thể huy động được. Phần còn lại công ty sẽ
sử dụng tài trợ bằng nợ vay.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
việc tạo ra giá trịtheo kiểu này cũng không thể tồn tại lâu dài vì không chóng thì chày các công ty
khác sẽ bắt ch−ớc theo và phát hành ra loại chứng khoán t−ơng tự. Khi ấy, tạo ra áp
lực hạn giá bán đối với những loại chứng khoán đ−ợc xem là mới phát minh.
2. Quyết định nguồn vốn ngắn hạn
2.1. Nhu cầu tài trợ ngắn hạn của công ty
Trong quá trình hoạt động công ty cần đầu t− vốn vào tài sản l−u động và tài
sản cố định. Về nguyên tắc, công ty có thể sử dụng nguồn vốn ngắn hạn hay dài hạn
để tài trợ cho việc đầu t− vào tài sản l−u động. Tuy nhiên, do nhu cầu vốn dài hạn để
đầu t− vào tài sản cố định rất lớn nên thông th−ờng công ty khó có thể sử dụng nguồn
vốn dài hạn để đầu t− vào tài sản l−u động. Do vậy, để đầu t− vào tài sản l−u động,
công ty th−ờng phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn.
1 M.Miller, “Finalcial Innovation: The last twenty years and the next”, Journal of Finalcial and Quantitative
Analysis, Deceber 1986
Chuyên đề: Kỹ NĂNG QUảN TRị TàI CHíNH Và QUảN TRị RủI RO
Trung tâm Đào tạo, Bồi d−ỡng & T− vấn về Ngân hàng, Tài chính & Chứng khoán
Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Nhìn vào bảng cân đối tài sản của công ty chúng ta có thể dễ dàng nhận ra
nguồn vốn ngắn hạn mà công ty th−ờng sử dụng để tài trợ cho tài sản l−u động. Tuy
nhiên, do nhu cầu vốn dài hạn để đầu t− vào tài sản cố định rất lớn nên thông th−ờng
công ty khó có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu t− vào tài sản l−u động. Do
vậy, để đầu t− vào tài sản l−u động, công ty th−ờng phải sử dụng nguồn vốn ngắn
hạn.
Nhìn vào bảng cân đối tài sản của công ty chúng ta có thể dễ dàng nhận ra
nguồn vốn ngắn hạn mà công ty th−ờng sử dụng để tài trợ cho tài sản l−u động gồm
có:
• Có khoản nợ phải trả ng−ời bán.
• Các khoản ứng tr−ớc của ng−ời mua.
• Thuế và các khoản phải nộp nhà n−ớc.
• Các khoản phải trả công nhân viên.
• Các khoản phải trả khác.
• Vay ngắn hạn từ ngân hàng.
Về nguyên tắc, công ty nên tận dụng và huy động tất cả các nguồn vốn ngắn
hạn mà công ty có thể tận dụng đ−ợc. Khi nào thiếu hụt sẽ sử dụng nguồn tài trợ
ngắn hạn của ngân hàng. Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn của công ty có thể do sự chênh
lệch về thời gian và doanh số giữa tiền thu bán hàng (inflow) và tiền đầu t− vào tài
sản l−u động (outflows) hay do nhu cầu gia tăng đầu t− tài sản l−u động đột biến
theo thời vụ. Do vậy, nhu cầu tài trợ ngắn hạn của công ty có thể chia thành: nhu cầu
tài trợ ngắn hạn th−ờng xuyên và nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ. Nhu cầu tài trợ
th−ờng xuyên do đặc điểm luân chuyển vốn của công ty quyết định trong khi nhu cầu
tài trợ thời vụ do đặc điểm thời vụ của ngành sản xuất kinh doanh quyết định.
2.1.1. Nhu cầu tài trợ ngắn hạn th−ờng xuyên
Nhu cầu tài trợ ngắn hạn th−ờng xuyên xuất phát từ sự chênh lệch hay không
ăn khớp nhau về thời gian và quy mô giữa tiền vào (inflows) và tiền ra (outflows) của
công ty. Khi công ty tiêu thụ hàng hóa và thu tiền về thì công ty có dòng tiền vào.
Ng−ợc lại, khi công ty mua nguyên liệu hay hàng hóa dự trữ cho sản xuất kinh
doanh, công ty có dòng tiền ra. Nếu dòng tiền chi ra lớn hơn dòng tiền thu vào, công
ty cần bổ sung thiếu hụt. Khoản thiếu hụt này tr−ớc hết bổ sung từ vốn chủ sở hữu và
các khoản nợ phải trả khác mà công ty có thể huy động đ−ợc. Phần còn lại công ty sẽ
sử dụng tài trợ bằng nợ vay.
2.1.2. Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ
Khoá học “Thị tr−ờng chứng khoán và kỹ năng quản trị doanh nghiệp
Trung tâm Đào tạo, Bồi d−ỡng & T− vấn về Ngân hàng, Tài chính & Chứng khoán
Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Ngoài nhu cầu tài trợ ngắn hạn th−ờng xuyên, công ty còn có nhu cầu tài trợ
ngắn hạn theo thời vụ. Nhu cầu vốn thời vụ xuất phát từ đặc điểm thời vụ của hoạt
động sản xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu vốn ngắn hạn tăng đột biến. Chẳng hạn,
công ty sản xuất chế biến xuất khẩu tôm có thể có nhu cầu vốn ngắn hạn tăng đột
biến vào mùa thu hoạch tôm. Khi ấy công ty cần tài trợ vốn ngắn hạn ngân hàng để
bổ sung nhu cầu vốn mang tính thời vụ.
Tóm lại, trong quá trình hoạt động, công ty có nhu cầu tài trợ ngắn hạn, th−ờng
xuyên hay thời vụ. Chính nhu cầu tài trợ này là cơ sở để ngân hàng thực hiện cấp tín
dụng cho công ty. Điều này có lợi cho cả hai phía, công ty và ngân hàng. Về phía
công ty, việc cấp tín dụng của ngân hàng giúp công ty bổ sung vốn thiếu hụt đảm bảo
cho công ty có thể duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh. Về phía ngân hàng, việc
cấp tín dụng cho công ty giúp ngân hàng “tiêu thụ đ−ợc sản phẩm” của mình góp
phần mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, cần l−u ý rằng vay ngắn hạn
ngân hàng không phải là hình thức huy động vốn duy nhất, công ty có thể huy động
vốn bằng hình thức phát hành tín phiếu công ty (commerical papers) thay vì vay ngắn
hạn ngân hàng.
2.2. Nguồn vốn tài trợ ngắn hạn
Nguồn tài trợ ngắn hạn là những nguồn tài trợ công ty có thể huy động đ−a vào
sử dụng trong một khoảng thời gian ngắn hạn d−ới một năm. Nguồn tài trợ này dùng
để đầu t− vào tài sản l−u động, bao gồm tiền cho giao dịch; khoản phải thu và tồn
kho. Nhìn vào bảng cân đối tài sản của công ty, chúng ta có thể thấy nguồn tài trợ
ngắn hạn th−ờng bao gồm các nguồn sau: phải trả ng−ời bán, vay ngắn hạn ngân
hàng, vay ngắn hạn khác, và các khoản phải trả khác. Các quyết định lựa chọn nguồn
tài trợ ngắn hạn có thể tóm tắt trên hình 11.1.
Nhu cầu vốn
ngắn hạn
Vay
ngắn hạn
Tín dụng
th−ơng mại
Chọn loại nào?
Chọn loại nào?Vay ngắn hạn
ngân hàng
Phát hành tín
phiếu công ty
Chuyên đề: Kỹ NĂNG QUảN TRị TàI CHíNH Và QUảN TRị RủI RO
Trung tâm Đào tạo, Bồi d−ỡng & T− vấn về Ngân hàng, Tài chính & Chứng khoán
Tr−ờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Hình 11.1. Các quyết định lựa chọn nguồn tài trợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn phải trả là loại nợ có thời hạn d−ới một năm. Công ty th−ờng sử
dụng loại nợ này để tài trợ cho việc đầu t− vào tài sản l−u động. Trong việc lựa chọn
nguồn tài trợ ngắn hạn, giám đốc tài chính th−ờng băn khoăn giữa lựa chọn: vay hay
là sử dụng tín dụng th−ơng mại, và giữa vay ngân hàng hay là phát hành tín phiếu
công ty.
2.3. Quyết định lựa chọn nguồn vốn ngắn hạn
a. Vay hay sử dụng tín dụng th−ơng mại?
Tín dụng th−ơng mại là các khoản tín dụng phát sinh trong quan hệ mua chịu
hàng hóa. Nó chính là các khoản phải trả cho nhà cung cấp. Công ty có thể tận dụng
nguồn vốn ngắn hạn này thay cho nguồn vốn vay ngắn hạn từ ngân hàng hay từ thị
tr−ờng tiền tệ. Vấn đề đặt ra là khi nào nên vay và khi nào nên sử dụng nguồn tài trợ
từ nhà cung cấp? Nên nhớ rằng tài trợ từ nhà cung cấp không phải là nguồn tài trợ
miễn phí, chi phí của nó ngầm định trong giá bán hàng hóa. Ví dụ nhà cung cấp bán
chịu hàng hóa cho công ty trị giá 100 tri