mythungoc

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
Nội dung Trang
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ: 3
1. Khái niệm 3
2. Các lợi ích của việc đầu tư qua quỹ 3
2.1 Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro 3
2.2 Quản lí đầu tư chuyên nghiệp 3
2.3 Chi phí hoạt động thấp 3
3. Các bên tham gia 4
3.1. Công ty quản lý quỹ 4
3.2. Ngân hàng giám sát 4
3.3. Người đầu tư 4
4. Vai trò của quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán 5
5. Vai trò của quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán 5
5.1. Căn cứ vào quy mô, cách thức và tính chất góp vốn 5
5.1.1 Qũy đầu tư dạng đóng (Closed – end funds) 5
5.1.2 Qũy đầu tư dạng mở (Open end funds) 6
5.2. Căn cứ vào cơ cầu tổ chức – điều hành 7
5.1.1 Qũy đầu tư dạng công ty 7
5.2.2 Qũy đầu tư dạng tín thác 7
5.3. Căn cứ vào nguồn vốn huy động 9
5.3.1 Quỹ đầu tư tập thể (Qũy công chúng) 9
5.3.2. Quỹ đầu tư tư nhân (Quỹ thành viên ) 9
6. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư 10
6.1. Cơ cấu tổ chức 10
6.1.1 Hội đồng quản trị 10
6.1.2 Ban đại diện quỹ 10
6.1.3 Công ty quản lí quỹ 10
6.1.4 Công ty tư vấn đầu tư 10
6.1.5 Ngân hàng giám sát bảo quản 10
6.1.6 Cổ đông của quỹ 11
6.1.7 Người hưởng lợi 11
6.1.8 Công ty kiểm toán 11
6.2 Hoạt động của quỹ đầu tư 11
6.2.1 Hoạt động huy động vốn 11
6.2.2 trị tài sản ròng của quỹ ( Net aset value – NAV) 11
6.2.3 Giao dịch chứng chỉ đầu tư 12
6.2.4 Hoạt động đầu tư 12
6.3. Các hạn chế đầu tư của quỹ công chúng 13
II. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA QUỸ ĐẦU TƯ TRÊN THẾ GIỚI: 13
1. Sơ lược sự hình thành và phát triển 13
2. Quy mô của thị trường Quỹ đầu tư 15
3. Quỹ đầu tư phát triển của liên hợp quốc 16
III. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA QUỸ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM: 17
1. Nửa đầu những thập kỷ 90 17
2. Giai đoạn 2002 – 2005 17
3. Giai đoạn 2006 – 2007 18
4. Giai đoạn 2008 đến nay 21
5. Nhận xét chung 22
IV. QUAN HỆ HỢP TÁC VIỆT NAM – UNCDF 23


I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA QUỸ ĐẦU TƯ:
1. Khái niệm:
Qũy đầu tư là một tổ chức đầu tư chuyên nghiệp do các nhà đầu tư cùng góp vốn. Từ những khoản tiền tiết kiệm, nhàn rỗi phân tán trong dân chúng được tập trung lại thành các nguồn vốn lớn cho các nhà chuyên nghiệp sử dụng trong lĩnh vực đầu tư kiếm lời và phân chia cổ tức cho các cổ đông góp vốn. Các khoản tiền tiết kiệm này thay vì được các nhà đầu tư đưa cho mô giới chứng khoán để trực tiếp mua chứng khoán trên thị trường thì lại được góp vào quỹ đầu tư để thực hiện việc đầu tư tập thể.
2. Các lợi ích của việc đầu tư qua quỹ :
Khi các nhà đầu tư cảm thấy không đủ kiến thức, kinh nghiệm và thời gian để trực tiếp hoạt động trên thị trường chứng khoán, họ tìm đến những tổ chức đầu tư chuyên nghiệp để ủy thác số tiền đầu tư của mình. Như vậy, so với hình thức đầu tư trực tiếp của từng cá nhân, hình thức đầu tư thông qua quỹ đầu tư có những lợi thế nhất định.
2.1. Đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro :
Với một số tiền ít ỏi, nhà đầu tư muốn phân tán rủi ro rất khó khăn do gặp phải vấn đề giá trị của các chứng khoán đầu tư hay độ lớn của các dự án. Do đó, việc quỹ đầu tư hình thành trên cơ sở tập hợp những số tiền nhỏ thành một khoản lớn sẽ giúp các nhà đầu tư lớn hơn. Việc đa dạng hóa danh mục đầu tư duy trì được sự tăng trưởng tốt ngay cả khi có một vài loại cổ phiếu trong danh mục bị giảm giá, còn các cổ phiếu khác lại tăng giá hơn mức mong đợi, tạo ra sự cân bàng cho danh mục. Bởi vì các công ty trên thương trường với những đặc điểm hoạt động cảu các ngành nghề khác nhau sẽ có chu ky tăng trưởng và suy thoái khác nhau, việc đầu tư vào nhiều loại cổ phiếu giúp cho mức lợi nhuận của các danh mục luôn ở mức cân bàng.
2.2. Quản lí đầu tư chuyên nghiệp :
Các quỹ đầu tư phát triển được quản lí bởi các chuyên gia có kỹ năng và giàu có kinh nghiệm được lựa chon và sàng lọc, làm tăng cường tính chuyên nghiệp của việc đầu tư. Một quỹ đầu tư với đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn, có khả năng phân tích và chuyên sâu và các lĩnh vực đầu tư sẽ có lợi thế hơn so với những cá nhân riêng lẻ, không chuyên nghiệp.
2.3. Chi phí hoạt động thấp :
Tiết kiệm chi phí đầu tư, việc đầu tư thông qua quỹ đầu tư sẽ tạo đăng kí tiết kiệm được các chi phí tính trên từng đồng vôn đầu tư và thường đucợ hưởng các ưu đãi về chi phí giao dịch.

Ngoài ra, bên cạnh lợi ích của nhà đầu tư, bản thân các doanh nghiệp sủ dụng vốn cũng có nhũng lợi ích nhất định ;

 Các doanh nghiệ sẽ có nhiều khả năng thu hút được nguồn vốn với chi phí thấp hơn khi vay qua hệ thống ngân hàng.
 Việc đầu tư vào doanh nghiệp thông qua các quỹ đàu tư thường có giới hạn nhất định nên các doanh nghiệp vẫn đảm bảo tự chủ trong hoạt động kinh doanh mà không bị chi phối như các cổ đông lớn của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động, quỹ đầu tư không chỉ thuần túy là nơi cung cấp các thông tin tin cậy và là nơi đánh giá hiệu quả các dự án, qua đó giúp các doanh nghiệp đánh giá được tính khả thi của các dự án đầu tư.
3. Các bên tham gia :
Các bên tham gia hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán la công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và người đầu tư.

3.1. Công ty quản lý quỹ :
Công ty quản lý quỹ thực hiện quản lý quỹ đầu tư chúng khoán. Công ty quản lý quỹ được thành lập theo giấy phép hoạt dộng do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp và được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần hoặc trách nhiệm hữu hạn với vốn pháp định 5 tỷ đồng. Trong quá trình hoạt động, công ty quản lý quỹ có thể thành lập và quản lý đồng thời nhiều quỹ đầu tư.
3.2. Ngân hàng giám sát :
Ngân hàng giám sát thực hiện việc bảo quản, lưu kí tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán và giám sát công ty quản lý quỹ trong việc bảo vệ lợi ích của người đầu tư.
Điều kiện để được làm ngân hàng giám sát phải là ngân hàng thương mại đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động lưu ký.
3.3. Người đầu tư :
Người đầu tư có nghĩa vụ góp vốn vào quỹ đầu tư chứng khoán qua việc mua chứng chỉ quỹ đầu tư và được hưởn lợi ích từ việc đầu tư cảu quỹ đầu tư chứng khoán.


4. Vai trò của quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán :
• Góp phần huy động vốn cho việc phát triển nền kinh tế nói chung và góp phần vào sự phát triển của thị trường sơ cấp.
• Các quỹ đầu tư tham gia bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp, cung cấp vốn cho phất triển các ngành. Với chức năng này, các quỹ đầu tư giữ vai trò quan trọng trên thị trường sơ cấp.
• Góp phần vào việc ổn định thị trường thứ cấp.
• Với vai trò là các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp trên thị trường chứng khoán, các quỹ đầu tư góp phần bình ổn giá cả giao dịch trên thị trường thứ cấp, góp phần vào sự phát triển của thị trường này thông qua các hoạt động đầu tư chuyên nghiệp với các phương pháp phân tích đầu tư khoa học. Tạo các phương thức huy động vốn đa dạng qua thị trường chứng khóa. Khi nền kinh tế phát triển và các tài sản tài chình ngày càng tạo khả năng sinh lời hơn, người đầu tư có khuynh hướng muốn có nhiều dạng công cụ tài chính để đầu tư. Để đáp ứng nhu cầu của người đầu tư, các quỹ đầu tư hình thành dưới nhiều dạng sản phẩm tài chinhskhacs nhaunhuw thời gianđáo hạn, khả năng sinh lời, độ an toàn ...
• Xã hội hóa hoạt động đầu tư chứng khoán. Quỹ đầu tư tự tạo một phương thức đầu tư được các nhà đầu tư nhỏ, ít có sự hiểu biết về chứng khoán ưu thích. Nó góp phần tăng tiết kiệm của công chúng đầu tư bằng việc thu hút tiền đầu tư quỹ.
5. Các loại hình quỹ đẩu tư :
5.1. Căn cứ vào quy mô, cách thức và tính chất góp vốn :
Quỹ đầu tư chia làm 2 loại :
5.1.1. Qũy đầu tư dạng đóng (Closed – end funds) :
Đây là quỹ đầu tư mà theo điều lệ quy định thường chỉ tạo vốn qua một lần bán chứng khoán cho công chúng. Quyc đầu tư dạng đóng có thể phát hành cổn phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi hoặc trái phiếu. Quỹ không được phát hành thêm bất kì một loại cổ phiếu nào để huy động thêm vốn và cũng không mua lại các cổ phiếu đã phát hành. Những người tham gia góp vốn đầu tư không được phép rút vốn bằng cách bàn lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho chính quỹ đầu tư. Tuy nhiên, chính việc cấm rút vốn làm cho cấu trúc cảu quỹ rất chặc chẽ, nên các chứng chỉ quỹ đầu tư dạng dóng thường được niêm yết giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán, vì vậy người đầu tư cố thể rút vốn bằng cách bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư trên Sở giao dịch chứng khoán. Với tính chất cơ cấu vốn ổn định cho phép quỹ đầu tư dạng đóng có đăng kí đầu tư vào các dự án lớn và các chứng khoán có tính thanh khoản cao.
Quỹ đầu tư dạng đóng dùng số vốn của mình đầu tư vào các doanh nghiệp hay thị trường chứng khoán. Sau đó lại dùng số tiền và vốn lãi thu được để đầu tư tiếp. Như vậy, quy mô vốn của loại quỹ này chỉ có thể tăng lên thừ các khoản lợi nhuận thu được mà thôi.
Việt Nam hiện có 22 quỹ đầu tư đang hoạt động theo mô hình quỹ đóng với 5 quỹ đại chúng và 17 quỹ hành viên.
Ví dụ : Ngày 14/3/2006, Quỹ Đầu tư Việt Nam (VIF) với quy mô vốn 1.600 tỷ đồng (tương đương 100 triệu USD) chính thức khai trương tại Hà Nội.VIF là quỹ đầu tư thành viên dạng đóng của 20 tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam cùng với
I. QUAN HỆ HỢP TÁC VIỆT NAM – UNCDF
Quan hệ hợp tác của Quỹ Đầu tư phát triển Liên hợp quốc (UNCDF) với Việt Nam được thiết lập từ năm 1978 khi UNCDF bắt đầu giúp Việt Nam phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn.
Trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam diễn ra cùng với công cuộc đổi mới đất nước, UNCDF đã phối hợp UNDP hỗ trợ thực hiện “công cuộc phát triển của dân, do dân và vì dân”, các dự án phát triển của UNDP/UNCDF đã thực sự tập trung tăng cường năng lực cho các cấp thôn, xã, huyện và tỉnh.
Năm 1990, UNCDF đã hỗ trợ Việt Nam xây dựng chương trình hợp tác phát triển 1990 – 1995 cho tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng. (Chương trình có 5 dự án với tổng số vốn là 18,2 triệu đô-la Mỹ, trong đó vốn của UNCDF là 17,5 triệu đô-la và 0,7 triệu của UNDP) .
Nội dung chính của chương trình là đầu tư vào thuỷ lợi, giao thông, vận tải và cung cấp điện ở một số khu vực nông thôn chọn lọc dựa theo mức cùng kiệt khổ và khó khăn về cơ sở hạ tầng và những lợi thế về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên; thiết lập một cơ chế xác định, thẩm định và thực hiện các dự án cơ sở hạ tầng ;. tăng cường năng lực của chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Đà nẵng để cung cấp tín dụng cho các xí nghiệp sản xuất và xây dựng ở địa phương.
Chương trình này đã được cả Chính phủ và UNCDF và UNDP đánh giá là có hiệu quả cao và có nhiều đóng góp về năng lực cũng như khả năng cho công cuộc xoá đói giảm cùng kiệt của tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng lúc bấy giờ.
Từ 1996 đến 2001, Chính phủ Việt Nam được UNCDF phối hợp với UNDP và Cơ quan Phát triển Quốc tế Ôt-xtrây-lia hỗ trợ cho tỉnh Quảng Nam-Đà nẵng một dự án quy mô lớn “Quỹ Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn (RIDEF)”với tổng ngân sách 11,2 triệu đô-la Mỹ, (trong đó UNCDF đóng góp 7,9 triệu đô-la).
Mục tiêu của dự án là nâng cao năng lực lập kế hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng tại chỗ của chính quyền và các nhóm cộng đồng ở địa phương bằng cách thúc đẩy việc phân cấp quản lý và sự tham gia của người dân; giảm cùng kiệt đói ở các xã cùng kiệt nhất của tỉnh thông qua việc đầu tư vào hạ tầng kinh tế và xã hội quy mô nhỏ.
Dự án đã xây dựng thành công mô hình thí điểm về Quỹ Phát triển Cơ sở hạ tầng nông thôn một sáng kiến quan trọng nhằm thử nghiệm cách tiếp cận mới trong việc lập kế hoạch, đầu tư kinh phí và cung cấp các hàng hoá và dịch vụ công tại Việt Nam.
Mô hình RIDEF dựa trên khái niệm về tăng thêm quyền hạn cho chính quyền và cộng đồng địa phương. Nhờ có sự hỗ trợ của tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng cũng như sự tài trợ của Cơ quan Phát triển Quốc tế AusAID, 122 xã và 15 huyện đã chứng tỏ rằng họ hoàn toàn có khả năng quản lý các hoạt động phát triển của địa phương mình, kể cả việc xác định nhu cầu cụ thể, lập kế hoạch, thực hiện và bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông thôn. Mặc dù RIDEF chưa phải là một khuôn mẫu để sử dụng cho việc phát triển địa phương, nhưng nó được coi là một mô hình có thể làm cơ sở cho các dự án tương tự nhằm tăng cường hơn nữa trách nhiệm lập kế hoạch và tài trợ cho chính quyền địa phương ở Việt Nam.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top