nguoidatinh_dt
New Member
Download Tài liệu kiến thức cơ bản Địa lý 12 miễn phí
BÀI 35: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI Ở BẮC TRUNG BỘ
1/ KHÁI QUÁT CHUNG:
- Gồm các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế.
- Diện tích: 51,5 nghìn km2, số dân 10,6 triệu người (năm 2006), chiếm 15,6% diện tích và 12,7% dân số cả nước.
- Khí hậu:
+ Chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc về mùa đông, đặc biệt là ở Thanh Hoá và một phần Nghệ An.
+ Chịu ảnh hưởng của gió phơn Tây Nam về mùa hạ với thời tiết nóng và khô.
+ Có nhiều hạn hán, bão, lũ và triều cường.
- Tài nguyên:
+ Khoáng sản: crômít, thiếc, sắt, đá vôi, sét làm xi măng, đá quý.
+ Rừng có diện tích tương đối khá.
+ Các hệ thống sông Cả, Mã có giá trị lớn về thuỷ lợi, giao thông thuỷ (ở hạ lưu) và tiềm năng thuỷ điện.
+ Các đồng bằng nhỏ hẹp, chỉ có đồng bằng Thanh – Nghệ – Tĩnh lớn hơn cả hạn chế cho phát triển nông nghiệp.
+ Diện tích vùng gò đồi tương đối lớn, có khả năng phát triển kinh tế vườn rừng, chăn nuôi gia súc lớn.
+ Dọc ven biển có khả năng phát triển đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.
+ Tài nguyên du lịch: các bãi tắm nổi tiếng (Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Thuận An), di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha – Kẻ Bàng, di sản văn hoá thế giới Cố đô Huế và Nhã nhạc cung đình Huế.
- Kinh tế – xã hội:
+ Mức sống của dân cư còn thấp.
+ Hậu quả chiến tranh còn để lại nhiều.
+ Cơ sở hạ tầng còn nghèo, việc thu hút các dự án đầu tư nước ngoài còn hạn chế.
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
triệu ha, độ che phủ 22,0%. Đến 2006, nhờ công tác trồng rừng và bảo vệ rừng, diện tích rừng đạt 12,9 triệu ha, độ che phủ 39,0%. Mặc dù tổng diện tích rừng đang dần tăng lên, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái, vì chất lượng rừng không ngừng giảm sút.* Rừng được chia thành 3 loại:
- Rừng phòng hộ (gần 7 triệu ha), có ý nghĩa rất quan trọng đối với môi sinh, bao gồm: các khu rừng đầu nguồn, các cánh rừng chắn cát bay, các dải rừng chắn sóng.
- Rừng đặc dụng: các vườn quốc gia (Cúc Phương, Ba Vì, Ba Bể, Bạch Mã, Nam Cát Tiên ..), các khu dự trữ thiên nhiên, các khu bảo tồn văn hóa – lịch sử – môi trường.
- Rừng sản xuất (khoảng 5,4 triệu ha): rừng tre nứa, rừng lấy gỗ, củi ...
c) Sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp:
- Các hoạt động lâm nghiệp bao gồm: lâm sinh (trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng) và khai thác, chế biến gỗ, lâm sản.
* Trồng rừng: Cả nước có khoảng 2 triệu ha rừng trồng tập trung, trong đó chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, thông nhựa ..., rừng phòng hộ. Hàng năm, cả nước trồng trên dưới 200 nghìn ha rừng tập trung.
* Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản:
- Mỗi năm, khai thác khoảng 2,5 triệu m3 gỗ, khoảng 120 triệu cây tre luồng và gần 100 triệu cây nứa.
- Các sản phẩm gỗ quan trọng nhất là: gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đồ gỗ, gỗ lạng và gỗ dán. Cả nước có hơn 400 nhà máy cưa xẻ và vài nghìn xưởng xẻ gỗ thủ công.
- Công nghiệp bột giấy và giấy được phát triển. Lớn nhất là nhà máy giấy Bãi Bằng (tỉnh Phú Thọ), Liên hiệp giấy Tân Mai (Đồng Nai).
- Rừng còn được khai thác để cung cấp nguồn gỗ củi và than củi.
Bài 25: TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP
1/ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP Ở NƯỚC TA:
- Sự tác động tổng hợp của nhiều nhân tố tự nhiên, kinh tế – xã hội, kĩ thuật, lịch sử ... lên các hoạt động nông nghiệp trên các vùng lãnh thổ khác nhau của nước ta là cơ sở cho tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.
- Sự phân hóa các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tạo ra cái nền của sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp. Trên nền chung ấy, các nhân tố kinh tế – xã hội, kĩ thuật, lịch sử ... có tác động khác nhau.
- Trong điều kiện của nền kinh tế tự cấp tự túc, sản xuất nhỏ thì sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp bị chi phối chủ yếu bởi các điều kiện tự nhiên. Khi nông nghiệp trở thành nền sản xuất hàng hóa, thì các nhân tố kinh tế – xã hội tác động rất mạnh, làm cho tổ chức lãnh thổ nông nghiệp chuyển biến.
2/ CÁC VÙNG NÔNG NGHIỆP Ở NƯỚC TA:
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp nước ta được xác định theo 7 vùng nông nghiệp và công nghiệp chế biến.
(Xem bảng 25.1 trang 107 và 108/ SGK)
3/ NHỮNG THAY ĐỔI TRONG TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP Ở NƯỚC TA:
a) Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp của nước ta trong những năm qua thay đổi theo hai xu hướng chính:
- Tăng cường chuyên môn hóa sản xuất. Phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn đối với các sản phẩm nông nghiệp, chủ yếu.
-Đẩy mạnh đa dạng hóa nông nghiệp, đa dạng hóa kinh tế nông thôn.
(Xem bảng 25.2 trang 109/ SGK)
b) Kinh tế trang trại có bước phát triển mới, thúc đẩy sản xuất nông, lâm, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa:
- Kinh tế trang trại ở nước ta phát triển từ kinh tế hộ gia đình, nhưng từng bước đã đưa nông nghiệp thoát khỏi tình trạng tự cấp, tự túc lên sản xuất hàng hóa.
(Xem bảng 25.3 trang 110/ SGK)
Bài 26: CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP
1/ CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP THEO NGÀNH:
* Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta tương đối đa dạng:
- Theo cách phân loại hiện hành, nước ta có 3 nhóm với 29 ngành công nghiệp: nhóm công nghiệp khai thác (4 ngành), nhóm công nghiệp chế biến (23 ngành) và nhóm sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước (2 ngành).
- Ngành trọng điểm là ngành có thể mạnh lâu dài, hiệu quả cao về kinh tế xã hội và có tác động mạnh đến các ngành kinh tế khác. Một số ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta:
· Năng lượng.
· Chế biến lương thực – thực phẩm.
· Dệt – may.
· Hoá chất – phân bón – cao su.
· Vật liệu xây dựng.
· Cơ khí – điện tử ...
- Cơ cấu ngành công nghiệp có sự chuyển dịch rõ rệt nhằm thích nghi với tình hình mới để hội nhập vào thị trường thế giới và khu vực.
* Phương hướng chủ yếu hoàn thiện cơ cấu ngành:
- Xây dựng một cơ cấu ngành công nghiệp tương đối linh hoạt, thích nghi với cơ chế thị trường, phù hợp với tình hình phát triển thực tế của đất nước cũng như xu thế chung của khu vực và thế giới.
- Đẩy mạnh các ngành công nghiệp chế biến nông – lâm – thuỷ sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; tập trung phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí; đưa công nghiệp điện năng đi trước một bước. Các ngành khác có thể điều chỉnh theo nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
- Đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
2/ CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP THEO LÃNH THỔ:
* Hoạt động công nghiệp tập trung chủ yếu ở một số khu vực:
- Ở Bắc Bộ: đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công nghiệp cao nhất cả nước. Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp với chuyên môn hóa khác nhau lan tỏa đi nhiều hướng dọc theo các tuyến đường giao thông huyết mạch.
s Hải Phòng – Hạ Long – Cẩm Phả (cơ khí – khai thác than).
s Đáp Cầu – Bắc Giang (vật liệu xây dựng, phân hóa học).
s Đông Anh – Thái Nguyên (cơ khí, luyện kim).
s Việt Trì – Lâm Thao (hoá chất – giấy).
s Sơn La – Hoà Bình (thuỷ điện).
s Nam Định – Ninh Bình – Thanh Hoá (dệt may, điện, vật liệu xây dựng).
- Ở Nam Bộ: hình thành một dải phân bố công nghiệp, trong đó nổi lên các trung tâm công nghiệp hàng đầu cả nước như Tp. Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu...
· Dọc theo Duyên hải miền Trung có các trung tâm: Đà Nẵng (quan trọng nhất), Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang...
· Ở các khu vực còn lại, nhất là vùng núi, hoạt động công nghiệp phát triển chậm; phân bố rời rạc, phân tán.
* Sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp nước ta là kết quả tác động của hàng loạt nhân tố:
· Những khu vực tập trung công nghiệp thường gắn liền với sự có mặt của tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động có tay nghề, thị trường, kết cấu hạ tầng và vị trí địa lý thuận lợi.
· Những khu vực gặp nhiều hạn chế trong phát triển công nghiệp (trung du và miền núi) là do sự thiếu đồng bộ của các nhân tố trên, đặc biệt là giao thông vận tải.
- Hiện nay, Đông Nam Á đã trở thành vùng dẫn đầu với tỉ trọng khoảng ½ tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Tiếp theo là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long nhưng tỉ trọng thấp hơn nhiều.
3/ CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ:
- Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế bao gồm: khu vực Nhà nước, khu vực ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Khu vực kinh tế Nhà nước có: Trung ương và địa phương.
+ Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước có: tập thể, tư nhân, cá thể.
- Xu hướng chung là: giảm mạnh tỉ trọng của khu vực Nhà nước, tặng t