Link tải miễn phí Luận văn: Thông tin bất đối xứng trong hoạt động ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế : Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý: 60 34 20
Nhà xuất bản: ĐHKT
Ngày: 2012
Chủ đề: Thông tin
Ngân hàng
Ngân hàng thương mại
Hội nhập quốc tế
Miêu tả: 90 tr. + CD-ROM + tóm tắt
Luận văn ThS. Tài chính và ngân hàng -- Trường Đại học Kinh tế. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012
Nghiên cứu thực trạng và ảnh hưởng của thông tin bất đối xứng trong hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam. Phân tích, đánh giá kinh nghiệm đối phó với vấn đề thông tin bất đối xứng của một số nước trên thế giới, từ đó rút ra bài học đối với Việt Nam. Đưa ra một số giải pháp nhằm giảm thiểu cũng như hạn chế tác động của thông tin bất đối xứng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại trong thời gian sắp tới
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ THÔNG TIN BẤT ĐỐI XỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM ...... 6 1.1. Ngân hàng thương mại. ........................................................................ 6 1.1.1. Khái niệm .............................................................................................. 6 1.1.2. Hoạt động của NHTM ........................................................................... 7 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn. ....................................................................... 7 1.1.2.2. Hoạt động tín dụng ................................................................................. 7 1.1.2.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ ............................................................. 7 1.1.2.4. Những hoạt động dịch vụ khác. .............................................................. 8 1.2. Thông tin bất đối xứng ......................................................................... 9 1.2.1. Khái niệm .............................................................................................. 9 1.2.1.1. Thông tin là gì? ...................................................................................... 9 1.2.1.2. Vai trò của thông tin đối với hoạt động NH .......................................... 11 1.2.2. Khái niệm thông tin bất đối xứng. ........................................................ 11 1.2.2.1. Lựa chọn đối nghịch ............................................................................. 12 1.2.2.2. Rủi ro đạo đức ...................................................................................... 13 1.3. Tác động của thông tin bất đối xứng đối với hoạt động của các NHTM. ................................................................................................ 15 1.3.1. Tác động đến hiệu quả và an toàn hoạt động của NHTM ...................... 15 1.3.1.1. Tác động của lựa chọn nghịch .............................................................. 15 1.3.1.2. Tác động của rủi ro đạo đức ................................................................. 15 1.3.2. Khắc phục vấn đề thông tin bất đối xứng trong hoạt động của các NHTM. ................................................................................................ 16 1.3.2.1. Trước khi cho vay. ............................................................................... 16 1.3.2.2. Sau khi cho vay. ................................................................................... 18 1.4. Một số bài học kinh nghiệm từ xử lý thông tin bất đối xứng trong hoạt động của hệ thống NHTM ở một số nước. ................................ 20 1.4.1. Mỹ ....................................................................................................... 20 1.4.2. Mehico. ................................................................................................ 20 1.4.3. Các nước Đông Nam Á. ....................................................................... 21 1.4.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam. ................................ 23 CHƯƠNG 2 : THÔNG TIN BẤT ĐỐI XỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 1997 ĐẾN NAY ................................. 25 2.1. Tổng quan về hoạt động của NHTM Việt Nam ................................ 25 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. ....................................................... 25 2.1.1.1. Sự phát triển về số lượng, vốn của các NHTM ..................................... 28 2.1.1.2. Vai trò của hệ thống NHTM trong nền kinh tế .................................... 32 2.1.2. Tình hình hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay. ..................... 34 2.1.2.1. Các điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM .... 34 2.1.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM Việt Nam hiện nay. 37 2.2. Thực trạng thông tin bất đối xứng trong hoạt động của NHTM tại Việt Nam ............................................................................................. 42 2.2.1. Thực trạng của lựa chọn nghịch ........................................................... 42 2.2.2. Thực trạng của rủi ro đạo đức. .............................................................. 46 2.2.3. Mức độ và ảnh hưởng của thông tin bất đối xứng với hoạt động của NHTM tại Việt Nam ............................................................................ 50 2.3.4. Những biện pháp mà các NHTM Việt Nam đang áp dụng để hạn chế tình trạng thông tin bất đối xứng…………………………………………………….….55 2.3. Đánh giá chung ................................................................................... 57 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VẤN ĐỀ THÔNG TIN BẤT ĐỐI XỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI .................................................... 60 3.1. Phương hướng .................................................................................... 60 3.1.1. Dự báo tình hình kinh tế trong thời gian tới .......................................... 60 3.1.1.1. Dự báo về tình hình kinh tế thế giới và trong nước ............................... 60 3.1.1.2. Dự báo sự phát triển của hệ thống NHTM trong thời gian tới ............... 61 3.1.2. Phương hướng hạn chế vấn đề thông tin bất đối xứng trong hoạt động của NHTM ........................................................................................... 63 3.1.2.1. Hệ thống luật pháp. .............................................................................. 63 3.1.2.2. Tái cấu trúc hệ thống NH ..................................................................... 64 3.2. Một số giải pháp chủ yếu (dự kiến): .................................................. 65 3.2.1. Giải pháp khắc phục vấn đề lựa chọn nghịch ........................................ 65 3.2.2. Giải pháp khắc phục vấn đề rủi ro đạo đức ........................................... 83 3.2.3. Một số giải pháp khác .......................................................................... 86 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 90 PHỤ LỤC .............................................................................................................. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. NHTM là loại hình NH xuất hiện đầu tiên và phổ biến nhất hiện nay. Đây là tổ chức nhận tiền gửi đóng vai trò là trung gian tài chính huy động tiền nhàn rỗi thông qua các dịch vụ nhận tiền gửi rồi cung cấp cho những chủ thể cần vốn chủ yếu dưới hình thức các khoản vay trực tiếp. Trong quá trình tiến hành công cuộc đổi mới đất nước làm thay đổi cơ bản nền kinh tế ở Việt Nam thời gian qua, hệ thống NH đã góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều mặt của đổi mới hoạt động NH, nhất là những cố gắng của ngành NH trong việc huy động các nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong việc đổi mới chính sách cho vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và hiệu quả của từng dự án, từng lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay. vụ NH cũng phát triển cả về chất lượng và chủng loại, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Tín dụng NH cũng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục. Các NHTM đã hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp phần cải thiện thu nhập và giảm cùng kiệt bền vững. Thông qua nguồn vốn tín dụng cho các chương trình và dự án phát triển sản xuất kinh doanh, hàng năm hệ thống NH đã góp phần tạo thêm được nhiều việc làm mới, nhất là tại các vùng nông thôn. Tuy nhiên, hệ thống NHTM ở Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều bất cập như: - Tình hình nợ xấu vẫn có xu hướng giảm chưa chắc chắn. Nợ tồn đọng trong cho vay đầu tư xây dựng cơ bản bằng VNĐ đang ở mức cao trên tổng dư nợ. - Mặt bằng lãi suất trong nước tăng lên. Mặc dù lãi suất tăng lên tạo điều kiện thu hút thêm tiết kiệm vào hệ thống NH, nhưng việc lãi suất tiền gửi tăng lên làm cho lãi suất cho vay cũng tăng thêm, và điều đó tạo thêm gánh nặng về chi phí cho các doanh nghiệp phụ thuộc nặng nề vào nguồn vay từ NH. - Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản và tín dụng chậm lại nhưng không đi kèm với nâng cao chất lượng tín dụng. - Huy động vốn khó khăn và thanh khoản trở thành mối quan ngại sâu sắc với hệ thống NH. - Giám sát an toàn của hệ thống NH còn có những bất cập. Kinh doanh NH là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, các NH cần hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của NH phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các NHTM trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các NH trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các NH nước ngoài thu hút Thông tin bất đối xứng có ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả hoạt động của các NHTM, nhưng những đề tài nghiên cứu về vấn đề này chưa nhiều. Mặt khác, không phải NHTM nào cũng đã quan tâm đúng mức tới những giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của thông tin bất đối xứng. Đó là lý do tui chọn đề tài này. Đề tài tập trung trả lời 3 câu hỏi chính sau: - Có tồn tại vấn đề thông tin bất đối xứng trong hoạt động của NHTM hay không? - Tác động của thông tin bất đối xứng đối với hoạt động của các NHTM như thế nào? - Cần có các giải pháp nào để giảm thiểu vấn đề thông tin bất đối xứng trong hoạt động của NHTM trong giai đoạn sắp tới? 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu. Thông tin bất đối xứng là vấn đề còn khá mới ở Việt Nam, mặc dù thông tin bất đối xứng có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực như NH, chứng khoán,… và cả quyết định tài chính của các công ty cổ phần. Hiện nay đã có một vài đề tài nghiên cứu về vấn đề này, cụ thể như: - Huỳnh Thế Du, Nguyễn Minh Kiều, Nguyễn Trọng Hoài,1994, “ Thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng tại Việt Nam”: Nghiên cứu các cơ sở hạ tầng và hoạt động tín dụng tại các NH Việt Nam. Đề tài đã đề cập đến việc tại sao các NH phải xử lý vấn đề thông tin bất đối xứng và đi sâu vào quy trình cấp tín dụng cũng như việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay. Tuy nhiên, những vấn đề nghiên cứu mới chỉ dừng ở mức độ lý thuyết và giả định, chưa có các phân tích số liệu từ thực tế. - Nguyễn Thị Hạnh, 2004, “Lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh NH ở Việt Nam”: Ảnh hưởng của lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh NH ở Việt Nam trong giai đoạn 1975 – 2003 và phương hướng, giải pháp cho vấn đề lựa chọn nghịch và rủi ro đạo đức trong ngành NH Việt Nam giai đoạn tới. - Thiều Lê Thanh Lâm, “Thông tin bất cân xứng và các quyết định tài chính của các công ty cổ phần ở Việt Nam”: Nghiên cứu về thông tin bất đối xứng dựa vào mức độ hiệu quả của thị trường và những tác động đối với các quyết định tài chính của các công ty cổ phần ở Việt Nam. - Lê An Khang, 2008, “Ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đối với nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Tp.HCM”: Xác định mức độ thông tin bất đối xứng giữa nhà đầu tư và công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán tp.HCM, xem xét yếu tố nào tác động mạnh đến vấn đề thông tin bất đối xứng hiện nay và đề ra các gợi ý chính sách nhằm làm giảm mức độ thông tin bất đối xứng để nhà đầu tư đầu tư hiệu quả hơn. - Nguyễn Việt Dũng, 2008, “ Mối liên hệ giữa thông tin BCTC và giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam”: Nghiên cứu về những công ty đại chúng và các nhà đầu tư hoạt động trên TTCK Việt Nam từ năm 2000 đên tháng 7/2009. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp về phía Nhà nước, doanh nghiệp và nhà đầu tư nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của TTCK Việt Nam. Trịnh Thị Vân Anh, Phạm Thị Mỹ Linh, Đỗ Thị Kim Tuyền, 2010, “Thực trạng và giải pháp bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam”: Thị trường chứng khoán Việt Nam còn tồn tại rất nhiều vấn đề cần giải quyết, nhưng đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề : Thị trường chứng khoán Việt Nam đã thực hiện tốt chức năng huy động vốn của mình chưa? Nó có đúng là hàn biểu thử của nền kinh tế Việt Nam? Thị trường đã hiệu quả về mặt thông tin hay chưa? Và những giải pháp nào cần thực hiện để giúp thị trường hoạt động hiệu quả hơn? Các đề tài trên đều tập trung nghiên cứu tác động của thông tin bất đối xứng trong thị trường tài chính, nhưng tập trung vào hoạt động NH chưa nhiều. Ngoài ra, các đề tài này nghiên cứu tại thời điểm trước đây khá lâu. Trong thơì gian qua, với sự hội nhập kinh tế quốc tế, ngành NH đã có những bước phát triển rất mạnh. Song song với nó là những nguy cơ về rủi ro tín dụng, mất an toàn trong hoạt động. Đề tài này nghiên cứu những tác động của thông tin bất đối xứng đối với hoạt động của các NHTM tại Việt Nam hiện nay và các giải pháp để giảm thiểu vấn đề thông tin bất đối xứng trong hoạt động của NHTM trong giai đoạn sắp tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. - Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng và ảnh hưởng của thông tin bất đối xứng trong hoạt động của NHTM Việt Nam. - Kinh nghiệm đối phó với vấn đề thông tin bất đối xứng của một số nước. - Đưa ra một số giải pháp nhằm giảm thiểu cũng như hạn chế tác động của thông tin bất đối xứng trong hoạt động của các NHTM trong thời gian sắp tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: Thông tin bất đối xứng trong hoạt động NHTM Việt Nam - Phạm vi nghiên cứu: Thông tin bất đối xứng trong hoạt động của các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn 2003 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu. Luận văn sử dụng lý thuyết chung về thông tin bất đối xứng làm cơ sở lý luận. Ngoài ra luận văn cũng sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh để trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra, kết hợp phương pháp phỏng vấn chuyên gia để có nghiên cứu sâu về vấn đề này. 6. Những đóng góp mới của Luận văn. Với phạm vi và phương pháp nghiên cứu trên, luận văn dự kiến có một số đóng góp sau: - Làm rõ thực trạng vấn đề thông tin bất đối xứng trong hoạt động của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ 2003 đến nay - Đưa ra một số giải pháp chủ yếu khắc phục vấn đề thông tin bất đối xứng trong hoạt động của các NHTM. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, thư mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế về thông tin bất đối xứng trong hoạt động của NHTM Chương 2: Thông tin bất đối xứng trong hoạt động của NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2003 đến nay. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hạn chế vấn đề thông tin bất đối xứng trong hoạt động của NHTM tại Việt Nam trong thời gian sắp tới. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ THÔNG TIN BẤT ĐỐI XỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM 1.1. Ngân hàng thương mại. 1.1.1. Khái niệm Cho đến thời điểm hiện nay, có rất nhiều khái niệm về Ngân hàng thương mại (NHTM). Ở Mỹ, NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Đạo luật NH của Pháp (1941) cũng định nghĩa “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hay duới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính. Theo Luật NHNN Việt Nam số 46/2010/QH12 định nghĩa “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Từ những nhận định ở trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính đặc trưng là cung cấp các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. NHTM có chức năng tạo tiền, phân phối và thanh toán cho nền kinh tế Chức năng tạo tiền cho nền kinh tế: Chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư của các NHTM trong mối quan hệ với NHNN. Chức năng phân phối lại cho nền kinh tế: NHTM được xem như hệ tuần hoàn của cơ thể nền kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế, giúp sử dụng có hiệu quả đồng vốn tạm thời nhàn rỗi và tài trợ vốn cho các hoạt động khác nhau trong nền kinh tế. Chức năng thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán: NH đã sử dụng rộng rãi thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin để cung cấp cho xã hội các phương tiện thanh toán trong nước và quốc tế một cách hữu hiệu 1.1.2. Hoạt động của NHTM Theo “Luật các tổ chức tín dụng” được Quốc hội thông qua ngày 12/12/1997, hoạt động NH là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Như vậy, NHTM gồm những hoạt động chủ yếu sau: 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn. NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ, nguồn vốn hoạt động chủ yếu được bổ sung từ bên ngoài. Nguồn vốn mà NH huy động theo các dạng sau: - Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước - Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác - Vay vốn ngắn hạn của NH nhà nước dưới hình thức tái cấp phát vốn - Các hình thức huy động khác theo quy định của NH nhà nước. 1.1.2.2. Hoạt động tín dụng NH cấp tín dụng cho các tổ chúc và cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh và các hình thức khác theo quy định của NH nhà nước 1.1.2.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ - Dịch vụ thanh toán: Các NH thực hiện các dịch vụ thanh toán như cung ứng các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán, dịch vụ thu chi hộ,… - Mở tài khoản: Các NH được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Khách hàng được chọn một NH để mở tài khoản giao dịch chính. - Dịch vụ ngân quỹ: Các NH được thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng 1.1.2.4. Những hoạt động dịch vụ khác. - Các NH cung ứng các dịch vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật. - Tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của NH nhà nước - Thực hiện dịch vụ ủy thác và đại lý: NH được quyền ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động NH, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng. - Cung ứng các dịch vụ như: tư vấn tài chính cho khách hàng, bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ… Từ những hoạt động cơ bản trên, ta có thể thấy những đặc điểm cơ bản của hoạt động NHTM. - Vốn và tiền vừa là phương tiện kinh doanh, vừa là mục đích kinh doanh nhưng đồng thời cũng là đối tượng kinh doanh của NHTM - NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Trong vốn hoạt động, vốn tự có của NH chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, nên việc kinh doanh của NH luôn gắn liền với một sự rủi ro và NH buộc phải chấp nhận một mức độ mạo hiểm nhất định. Do vậy, NH nhà nước phải thiết lập một sự kiểm soát cả về việc huy động và sử dụng vốn của NHTM. Do hai đặc điểm này, một số chỉ tiêu vừa phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, vừa phản ánh nguồn lực của NH. Vì vậy khi hình thành hệ thống chỉ tiêu phản ánh chi phí, kết quả và hiệu quả hoạt động của NHTM cần chú ý các đặc điểm này. - Việc kinh doanh của NH có liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực hoạt động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. - Các NHTM hình thành nên một hệ thống có tính thống nhất cao. Mỗi NH là một mắt xích trong hoạt động của thị trường liên NH. Chúng vừa cạnh tranh, vừa phối hợp, hỗ trợ để cùng tồn tại và phát triển. Các chi nhánh NH chịu sự

Khi đánh giá tình hình sản xuất của khách hàng phải so sánh với các doanh nghiệp khác cùng loại và với chính khách hàng trong các giai đoạn trước để thấy được những thành công, hạn chế của khách hàng trong thời gian qua, nguyên nhân dẫn đến sự thành công hay hạn chế đó từ đó đánh giá khả năng phát triển của khách hàng trong thời gian tới. Phân tích tình hình tài chính của khách hàng Việc đánh giá khách hàng theo góc độ định tính là nhằm tìm hiểu ý muốn hoàn trả của người vay. Còn mục đích của việc phân tích tài chính của khách hàng là xem xét khả năng thực tế của doanh nghiệp về tiềm lực tài chính, trên cơ sở đó đánh giá được khả năng của khách hàng về nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn chiếm dụng và vốn vay, hàng hoá tồn kho, cơ cấu tài sản lưu động và cố định đến thời điểm hiện tại là phân tích định lượng, từ đó có kết luận về thực trạng khách hàng có khả năng hoàn trả nợ vay cho NH hay không. Tình hình tài chính phải được xem xét một cách tỷ mỉ và có hệ thống ít nhất trong hai năm liên tục (trừ trường hợp khách hàng mới thành lập) để rút ra kết luận tình hình tài chính có lành mạnh hay không. Khi phân tích tình hình tài chính của khách hàng thường xét đến các chỉ tiêu sau: 1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Đây là chỉ số rất quan trọng đối với NH khi xem xét cho khách hàng vay vốn, nó cho ta biết khả năng trả nợ của khách hàng đối với các khoản nợ đến hạn. Để đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng thường sử dụng các hệ số sau: (1) Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/ (Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn đến hạn phải trả) (2) Khả năng thanh toán nhanh = (Tiền + Các khoản phải thu) /(Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn đến hạn phải trả) (3) Khả năng thanh toán tức thời = Tiền/(Nợ ngắn hạn + Nợ DH đến hạn phải trả). (4) Vốn lưu động ròng = (Vốn CSH + nợ trung, dài hạn) – Tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Chỉ tiêu vốn lưu động ròng là số vốn lưu động tự có mà doanh nghiệp thường xuyên có, đây là nguồn bổ sung của doanh nghiệp để thanh toán các khoản nợ khi đến hạn. Nếu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp âm chứng tỏ doanh nghiệp đã dùng vốn ngắn hạn vào đầu tư TSCĐ, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của khách hàng. - Khi áp dụng công thức (1) ta cần xem xét cụ thể từng khoản mục trong bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp và loại bỏ các khoản hàng chậm luân chuyển, các khoản phải thu, tạm ứng khó đòi. - Các khoản phải thu trong công thức (2) chỉ tỉnh đến các khoản có khả năng thu hồi được trong ngắn hạn. 2. Doanh thu: Cần phân tích tổng doanh thu về mức độ tăng trưởng và tỷ trọng doanh thu của mỗi loại mặt hàng như: doanh thu trong nội địa; doanh thu với nước ngoài như hàng XK, NK, doanh thu hàng uỷ thác. Qua phân tích doanh thu kết hợp với những phân tích trong phần thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh để rút ra kết luận về những thành công, hạn chế của doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị trường và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặc khác, cần phân tích tổng doanh thu của từng quý, từng tháng để xác định được những thời điểm hoạt động mạnh của Công ty và so sánh với hoạt động của cùng kỳ năm trước, điều này rất quan trọng đặc biệt là đối với những doanh nghiệp hoạt động sản xuất theo mùa vụ. 3. Hiệu quả: Để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau đây. (4) Hiệu suất sử dụng tài sản = Tổng doanh thu/Tổng tài sản. Hệ số này cho ta biết mỗi đơn vị tài sản trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu. Nếu tỷ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp khai thác tốt lượng tài sản đang quản lý và ngược lại. (5) Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Tổng doanh thu/Giá trị còn tại của TSCĐ. (6) Lợi nhuận: Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh hiệu quả hoạt động quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả (bị lỗ), Chuyên viên phân tích tín dụng phải tìm ra đâu là nguyên nhân gây lỗ, các biện pháp hạn chế và khắc phục lỗ trong thời gian tiếp theo. Trên cơ sở chỉ tiêu về lợi nhuận ta tính được các tỷ suất lợi nhuận và so sánh các thời kỳ với nhau cũng như so sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành để đánh giá. 7) Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu = Lợi nhuận ròng/Tổng doanh thu (8) Tỷ suất lợi nhuận/Vốn CSH = Lợi nhuận ròng/Vốn CSH Chỉ số này cho biết hiệu quả của việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, khả năng sinh lời của vốn và việc cắt giảm bớt chi phí để tăng lợi nhuận vì có nhiều doanh nghiệp mặc dù tổng doanh thu tăng nhanh nhưng lợi nhuận tăng rất thấp hay không tăng, khi đó cần tìm hiểu và phân tích những nguyên nhân của hiện tượng trên. Tuy nhiên, đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thường phản ánh thấp hơn thực tế hoạt động để tránh nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, nên khi tìm hiểu Chuyên viên khách hàng có thể yêu cầu khách hàng cung cấp báo cáo thực để có cơ sở phân tích một cách chính xác. 4. Mức độ độc lập về tài chính: Mức độ độc lập về tài chính cho chúng ta thấy khả năng tài chính của doanh nghiệp khi không có nguồn tài trợ từ bên ngoài. Nếu mức độ độc lập tài chính cao thì doanh nghiệp ít phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài và mức độ rủi ro thấp. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp chỉ hoạt động bằng vốn tự có thì sẽ bị hạn chế rất nhiều đến khả năng mở rộng kinh doanh và lợi nhuận. Để đánh giá mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp ta thường căn cứ vào tỷ suất tự tài trợ. Tỷ suất tự tài trợ cho ta biết tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. (8) Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn. Tỷ suất tự tài trợ càng cao thì mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. 5. Phân tích sự biến động về tài sản và nguồn vốn: đánh giá khả năng thu hồi, đánh giá về mức độ uy tín của các bạn hàng và đặc biệt lưu ý đến các khoản nợ đọng kéo dài và các khoản dự phòng không thu được. Nợ phải trả là nguồn vốn chiếm dụng của các đối tác. Xét về mặt lợi ích thì doanh nghiệp không phải trả lãi cho nguồn vốn này nhưng nếu các khoản phải trả quá lớn thì có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Đặc biệt, nếu doanh nghiệp có các khoản nợ dây dưa kéo dài thì cần xem xét lại uy tín. Cân đối các khoản phải thu với các khoản phải trả cho ta thấy doanh nghiệp là đối tượng bị chiếm dụng vốn hay là người đi chiếm dụng. Đây là một cơ sở để tính nhu cầu vốn của doanh nghiệp. 8. Tồn kho Cần xem xét tình hình biến động xuất - nhập và tồn kho cả nguyên liệu và hàng hoá của Công ty. Các số liệu này phản ánh chi tiết và chính xác tình hình kinh doanh của khách hàng, nó cho ta thấy mặt hàng nào nhập nhiều, mặt hàng nào nhập ít, mặt hàng nào dễ bán, mặt hàng nào khó bán, lượng tồn kho là bao nhiêu và đặc biệt cần tìm hiểu trong số hàng tồn kho có bao nhiêu là hàng ế chậm luân chuyển, bao nhiêu hàng kém chất lượng. 9. Chu kỳ kinh doanh. Việc xác định chu kỳ kinh doanh của Công ty giúp cho việc xác định được thời hạn vay trung bình cho các khoản vay ngắn hạn.  Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân  Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần/Các khoản phải thu bình quân  CK KD (ngày) = (360/Số vòng quay hàng tồn kho) + (360/Số vòng quay các khoản phải thu) (Số bình quân được lấy trung bình của đầu kỳ + cuối kỳ hay trung bình theo quý nếu khách hàng cung cấp báo cáo tài chính theo quý). Thông qua chỉ tiêu chu kỳ kinh doanh sẽ đánh giá được mức độ quay vòng vốn, thời gian dự trữ hàng trung bình, khả năng và thời gian thu hồi được các khoản phải thu. Nếu chu kỳ kinh doanh càng ngắn chứng tỏ Công ty sử dụng vốn tốt, không để tồn kho và uy tín cao. Thường chu kỳ kinh doanh của Thương mại là < 3 tháng ; Sản xuất khoảng 6 - 9 tháng và Xây dựng có thể kéo dài 9 - 12 tháng. Trường hợp chu kỳ kinh doanh của khách hàng dài hơn mức trung bình, phải tìm hiểu và trình bày được nguyên nhân thể hiện đặc thù của khách hàng và phải mang tính chủ động. Tuỳ theo đặc điểm của mỗi doanh nghiệp ta sẽ chú trọng phân tích yếu tố này hay yếu tố khác. Ngoài các khía cạnh trên có thể phân tích bổ sung các khía cạnh khác (như chi phí, tài sản cố định....) để có thể đánh giá một cách chính xác nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như dự báo xu hướng biến động. Việc đi sâu vào phân tích các chỉ số nào, tuỳ theo các trường hợp dưới đây: a) Đối với khách hàng xin cấp hạn mức tín dụng hay khách hàng quan hệ vay vốn lần đầu tiên, phần phân tích tài chính phải đầy đủ các chỉ số trên. Sau khi đã có hạn mức tín dụng được duyệt, thường kỳ hàng tháng hay hàng quí phải cập nhật tình hình tài chính đến thời điểm gần nhất với một số thông số cơ bản như: doanh thu, lợi nhuận ước tính, nợ vay các NH tại thời điểm vay vốn, tổng tài sản, tồn kho, phải thu, phải trả.... Khi cấp lại hạn mức thì chỉ cần cập nhật những thông tin thay đổi, tình hình tài chính tại thời điểm gần nhất. b) Đối với khách hàng đang có hạn mức tín dụng hay đã vay vốn nhiều lần thì những lần tiếp theo chỉ cần cập nhật một số chỉ tiêu cơ bản như doanh số, các khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho và phải phân tích được chi tiết các chỉ tiêu này phù hợp với phương án vay vốn hay phương án sản xuất kinh doanh. c) Trường hợp khách hàng vay theo món, có phương án kinh doanh rất thuyết phục, đầu vào đầu ra rõ ràng, nguồn trả nợ TCB kiểm soát được, tài sản đảm bảo chắc chắn và dễ luân chuyển như các loại giấy tờ có giá hay đảm bảo bằng tiền gửi tại NH, thì không cần đi sâu vào phần phân tích tài chính mà chỉ cần giới thiệu sơ bộ các chỉ tiêu này. Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh: bao gồm xem xét công suất, năng lực sản xuất, thi công của doanh nghiệp. Kế hoạch và tiến độ sản xuất, thi công. Các chính sách, cách bán hàng tiêu thụ sản phẩm. Sản lượng, doanh số bán hàng của loại sản phẩm đó hàng tháng cũng như trong thời kỳ trước đó và dự kiến tình hình tiêu thụ trong thời gian tới. 3.2.2. Giải pháp khắc phục vấn đề rủi ro đạo đức Cơ chế khuyến khích gián tiếp: Quan hệ giữa NH và doanh nghiệp còn dựa trên yếu tố lòng tin. Để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng của NH cũng như tiếp tục quan hệ hợp tác lâu dài giữa NH và doanh nghiệp, hợp đồng tín dụng được thiết kế sao cho doanh nghiệp đi vay có nỗ lực trả nợ. Hợp đồng tín dụng có thể thêm nội dung khả năng nhận được các khoản tín dụng của doanh nghiệp ưu đãi hơn sau khi kết thúc hợp đồng tín dụng ban đầu Trong bối cảnh nợ xấu cao như hiện nay cũng khiến các NHTM giữ thế thủ trong hoạt động tín dụng. Nguồn thu chính của NH là từ tín dụng. Bản thân NH rất muốn tăng cung tín dụng, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Nhưng trong bối cảnh môi trường kinh doanh nhiều khó khăn, chính sách liên tục thay đổi, sẽ là mạo hiểm nếu NH cứ bung ra. Đây chính là lý do NH giảm lãi suất có chọn lọc. Techcombank khẳng định, họ giảm lãi suất "căn cứ trên hệ thống xếp hạng tín nhiệm khách hàng và tình hình sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp; tập trung ưu tiên giảm lãi suất cho các khách hàng thân thiết…” Như vậy, có thể tạm chia doanh nghiệp - những người đã, sắp vay vốn NH thành các nhóm: nhóm khách hàng thân thiết - được hưởng tối đa những ưu đãi của NH (nhóm khách hàng mà kiểu gì NH cũng muốn giữ lại). Nhóm khách hàng đang có quan hệ tín dụng, có khả năng trả nợ: được giảm lãi suất theo yêu cầu của NHNN; xem xét cho vay mới tùy theo điều kiện của NH. Nhóm khách hàng chấp nhận được mức lãi suất cho vay cao (thường NH chỉ cho vay ngắn hạn với đánh giá sát sao về độ rủi ro); và nhóm khách hàng để "cho chết" hay NH không muốn mạo hiểm cho vay. Tùy từng điều kiện, chủ trương của mình, các NHTM sẽ điều chỉnh tỷ lệ dư nợ cho vay của các nhóm khách hàng để đảm bảo an toàn, hiệu quả. Nhất là một loạt các NHTM vừa có CEO mới - họ sẽ càng tuân thủ yêu cầu: an toàn rồi mới hiệu quả. Tăng cường giám sát các khoản vay Để giúp NH có được các thông tin về thực trạng kinh doanh và hạn chế rủi ro đạo đức có thể xảy ra, duy trì hoạt động tín dụng đang được xúc tiến, phù hợp với các chính sách, đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu đã định. Thiết lập một cơ chế vận hành hợp lý, có hiệu quả để giám sát quá trình vận động của vốn tín dụng từ khi cho vay đến khi thu hồi được cả vốn lẫn lãi. Muốn thực hiện được những yêu cầu trên, việc tăng cường hiệu lực của công tác kiểm tra, kiểm soát của các NHTM cần được thực hiện theo những giải pháp sau: - Giám sát khách hàng vay, theo dõi rủi ro có thể xảy ra. + Kiểm tra định kỳ dựa trên cơ sở các báo cáo tài chính của doanh nghiệp + Kiểm tra thường xuyên, đột xuất tại cơ sở của khách hàng. + Kiểm tra việc đánh giá tài sản thế chấp theo giá trị, hiện vật ở thời điểm hiện tại. + Theo dõi hoạt động chung của ngành mà trong đó doanh nghiệp vay vốn đang hoạt động. + Kiểm tra thông qua các thông tin thu thập được từ các nguồn khác. Quá trình giám sát phải đạt được những mục tiêu sau: + Đối với khách hàng: Thường xuyên nắm tình hình tài chính và sự biến đổi trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nắm vững chu kỳ sản phẩm của doanh nghiệp để có kế hoạch giúp doanh nghiệp về vốn trong quá trình kinh doanh và thu nợ kịp thời. Ngoài ra cũng cần chú ý tới những thông tin khác có liên quan để dự báo khả năng trả nợ của doanh nghiệp, đề ra biện pháp xử lý nợ kịp thời một khi doanh nghiệp có biểu hiện xấu làm giảm khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp. + Đối với NH: Xem xét tình hình tuân thủ chính sách, thủ tục vay, những nhược điểm trong quá trình tín dụng, năng lực cán bộ trong việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng, giá trị tài sản thế chấp, sự đảm bảo của hồ sơ tín dụng, tính phù hợp của quỹ dự phòng tổn thất khi quỹ này được thành lập, thực trạng nợ của NH thông qua việc xếp loại tín dụng, kịp thời phát hiện những sai phạm để chấn chỉnh kịp thời, chống tiêu cực ngay trong cán bộ làm kế toán, tín dụng.
+ Yêu cầu của việc giám sát: Là phải được tiến hành thường xuyên, có hệ thống theo các nội dung đã quy định trong chế độ, thể lệ cho vay. Qua kiểm tra, các khoản nợ có vấn đề cũng như kết quả kiểm tra nợ nần được thông báo kịp thời cho các cấp lãnh đạo có liên quan để có biện pháp xử lý kịp thời theo chức năng và nhiệm vụ đã được phân cấp. - Tăng cường hiệu lực của việc giám sát nợ: Thực hiện giải pháp này ngoài công tác giám sát do cán bộ tín dụng tiến hành như hiện nay, đòi hỏi phải hình thành thêm một tổ chức giám sát nợ trong nội bộ NH. Chức năng của tổ chức này phụ thuộc vào phạm vi, mức độ của hoạt động cho vay. Yêu cầu của tổ chức này là: + Nhân viên của tổ chức này là người không liên quan đến hoạt động cho vay, thu nợ. + Có phạm vi và chương trình giám sát phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng NH. + Cán bộ làm công tác này phải có trình độ chuyên môn nhất định, có đủ khả năng đánh giá, phân tích tình hình doanh nghiệp cũng như của NH. + Cán bộ phụ trách không có liên quan tới quá trình thẩm định, quyết định cho vay. Nhiệm vụ của tổ chức này là ngăn ngừa những sai sót có thể đưa đến tổn thất về vốn đối với khoản tín dụng, cụ thể là: + Kiểm tra và kiểm điểm chất lượng trên cơ sở các quy định có liên quan tới cho vay, thu hồi nợ nhằm vạch ra những chỗ mạnh, chỗ yếu, những khoản cho vay chủ yếu có thể đưa đến rủi ro mất vốn. + Nghiên cứu hoạt động tín dụng để tìm ra những sai sót, vướng mắc trong quá trình thực hiện ở các lĩnh vực hoạt động hẹp mà công tác kiểm tra đã phát hiện trên cơ sở đó có thể đề ra biện pháp khắc phục để áp dụng cho toàn hệ thống để ngăn ngừa rủi ro. + Thanh tra hoạt động tín dụng: Công tác này được tiến hành định kỳ trên cơ sở những tiêu chuẩn cụ thể đã quy định về chấp hành các thủ tục quy chế cho vay, chức năng nhiệm vụ của cá nhân, các bộ phận trong việc quản lý nợ, phân loại và đánh giá nợ theo các mức tổn thất khác nhau để có biện pháp xử lý.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:



tải đủ 2 phần rồi giải nén
 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
W Tác động của sở hữu nhà nước lên thông tin bất cân xứng - Nghiên cứu thực nghiệm tại Sàn chứng khoán Hồ Chí Minh Luận văn Kinh tế 2
S Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản của Công ty CP Thông tin và Thẩm định giá miền Nam tại Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
H Hoạt động định giá bất động sản tại Công ty cổ phần công nghệ thông tin và định giá Việt Nam (Vietvalue) Luận văn Kinh tế 2
H Ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng tới hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại Tài liệu chưa phân loại 2
D Ảnh hưởng của thông tin bất cân xứng đối với nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán TPHCM Luận văn Kinh tế 0
C Tổ chức hệ thống thông tin định giá bất động sản Địa điểm: Gian hàng A2-38 trong trung tâm thương mại và dịch vụ Thanh Trì Luận văn Kinh tế 0
T Thảo luận: CHI PHÍ GIAO DỊCH VÀ THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG Luận văn Kinh tế 0
B Thảo luận: CHI PHÍ GIAO DỊCH VÀ KHÁI NIỆM THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG Luận văn Kinh tế 0
N Mô hình kinh tế lượng xác định mức độ thông tin bất cân xứng: Tình huống TTCK TP HCM Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top