lovebus_vn

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Biến đổi khí hậu là hiện tượng trái đất nóng dần lên do hiệu ứng nhà kính làm
cho nhiệt độ ở các đại dương tăng dần lên, làm tan băng ở các vùng cực đới, dẫn tới
khí hậu của trái đất biến đổi, hạn hán bão lũ xảy ra ngày một tăng, nước biển ngày
một dâng cao.
Theo dự báo của Ban Liên Chính Phủ về biến đổi khí hậu đến cuối thế kỷ
XXI, nhiệt độ trung bình toàn cầu sẽ tăng 2 – 40C dẫn đến mực nước biển trung bình
toàn cầu sẽ tăng lên 0,18 ÷ 0,59m so với cuối thế kỷ XX. Nếu lượng khí thải nhà
kính giữ ở mức năm 2000 thì cuối thế kỷ XXI nhiệt độ trung bình toàn cầu vẫn tăng
20C và mực nước biển trung bình toàn cầu vẫn tăng 0,1 ÷ 0,25m so với thế kỷ XX.
Trong cả hai trường hợp nếu băng tan nhiều nước biển sẽ dâng cao hơn.
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Viện Nghiên cứu khí tượng thủy văn thì
trong vòng 50 năm (1950 - 2000) nhiệt độ trung bình tăng 0,70C
Trước tình hình trên ngày 2/12/2008 thủ tướng đã ra quyết định nghiên cứu
biến đổi khí hậu và:
Vào năm 2009 hoàn thành các kịch bản biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
Cuối năm 2010 hoàn thành việc cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu cho từng giai
đoạn từ 2010 – 2100.
Thực hiện quyết định của chính phủ tháng 10/2009 Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
đã công bố kịch bản biến đổi khí hậu vào cuối thế kỷ XXI mực nước biển dâng cao
hơn cuối thế kỷ XX là 1,0m.
Đối với ĐBSCL, BĐKH làm cho mực nước biển dâng, hạn hán, lũ lụt xảy ra với tần
suất ngày càng lớn hơn. Những yếu tố đó sẽ làm gia tăng ngập lụt, xâm nhập mặn,
lan tràn chua phèn… và dẫn tới những hệ lụy khác. Trong báo cáo này xin tập trung
vào hai vấn đề chính có tính chất nguyên nhân của mọi nguyên nhân là MỰC
NƯỚC BIỂN DÂNG và HẠN HÁN.
I. MỰC NƯỚC BIỂN DÂNG.
1. Thủy triều ở biển thay đổi theo thời gian là do tác động của mặt Trăng, mặt Trời
và các yếu tố khí hậu khác trong đó tác động của mặt Trăng và mặt Trời là yếu tố
chính. Vì vậy thủy triều ở biển lên xuống theo thời gian có tính chu kỳ ngày đêm,
nửa tháng, một tháng, một năm và nhiều năm.
2. Mực nước đỉnh triều, chân triều chịu sự tác động chính của mặt Trăng, mặt Trời
và các yếu tố khí hậu bình thường ngoài ra còn chịu tác động của các yếu tố khí hậu
bất bình thường không mang tính quy luật nên rất khó cho việc nghiên cứu chu kỳ
nhiều năm. Mực nước trung bình là yếu tố có tính ổn định cao, ít bị ảnh hưởng của
những hiện tượng khí hậu bất thường. Vì vậy để nghiên cứu chu kỳ nhiều năm người
ta thường nghiên cứu sự biến đổi mực nước biển trung bình.- 2 -
3. Ở Việt Nam có 3 trạm hải văn có số liệu nhiều năm là Hòn Dấu (Hải Phòng), Sơn
Trà (Đà Nẵng), và Vũng Tàu (Bà Rịa – Vũng Tàu)
Thủy triều ở Hòn Dấu có chế độ nhật triều ngày lên xuống một lần có biên độ
lớn (4,0 – 4,5m) và có thời gian quan trắc dài (từ 1961 đến 2006). Thủy triều ở Sơn
Trà có chế độ bán nhật triều ngày lên xuống hai lần có biên độ nhỏ (1,0 đến 2,0m).
Thủy triều ở Vũng Tàu có chế độ bán nhật triều ngày lên xuống hai lần có biên độ
lớn (4,0 – 4,5 m), tài liệu thu thập được từ 1982 đến 2007.
Trong nghiên cứu này chúng tui đã sử dụng tài liệu của trạm Hòn Dấu là trạm
có tài liệu quan trắc dài năm và Vũng Tàu là trạm ở gần ĐBSCL
4. Trong 46 năm (từ 1961 đến 2006), nếu bỏ qua 4 năm (1961 đến 1964) nghi ngờ
có sai số thì mực nước trung bình năm cao nhất của trạm Hòn Dấu là 204cm (năm
1984) và thấp nhất là 183 (năm 1965) (cao độ Hải đồ)
Trong 25 năm (1982 - 2007) mực nước trung bình năm cao nhất của trạm
Vũng Tàu là -18cm năm 1996 và thấp nhất là -36cm năm 1982 (cao độ Quốc gia).
Biến trình mực nước trung bình nhiều năm ở Vũng Tàu và Hòn Dấu tuy thay đổi
nhưng vẫn có tính chu kỳ, tuy vậy việc xác định chính xác rất khó khăn. Biến trình
mực nước bình quân 5 năm liên tục ở Hòn Dấu và Vũng Tàu có chu kỳ khoảng 18 –
20 năm. Kiểm tra lại với biến trình mực nước bình quân liên tục 10 năm ở Hòn Dấu
cũng cho thấy tính chu kỳ nhiều năm của thủy triều là khoảng 18 – 20 năm (riêng ở
Vũng Tàu tài liệu quá ngắn nên không thể hiện rõ )
5. Biến trình mực nước trung bình 18 năm:
a) Biến trình mực nước trung bình 18 năm của Hòn Dấu và Vũng Tàu đều cho thấy
sự gia tăng mực nước biển.
- Ở Hòn Dấu trong vòng 40 năm, mực nước biển trung bình 18 năm sau
(1984 – 2001 ) cao hơn mực nước biển trung bình 18 năm trước (1964 – 1981) là
58,5 mm. Tính ra độ gia tăng trung bình của nước biển ở Hòn Dấu là khoảng 3,0
mm/năm. Dùng quan hệ H 18nam ~ T thì trung bình mỗi năm gia tăng 1,7 mm
- Ở Vũng Tàu trong vòng 25 năm (1982 đến 2007) mực nước biển trung bình
18 năm (1990 – 2007) cao hơn mực nước biển trung bình 18 năm (1982 – 1999) là
34,4 mm. Tính trung bình mỗi năm gia tăng 5mm. Dùng quan hệ H 18nam ~ T thì
trung bình mỗi năm gia tăng 4,7 mm
b) Biến trình mực nước lớn nhất trung bình nhiều năm cũng cho thấy sự gia tăng rõ
rệt
- Ở Hòn Dấu mực nước lớn nhất trung bình trong 18 năm (1989 - 2006) cao
hơn mực nước trung bình lớn nhất 18 năm (1962 – 1982) là 120 mm, trung bình mỗi
năm gia tăng 5mm. Mực nước lướn nhất theo quan hệ H 18nam ~ T tăng trung bình
3,4 mm mỗi năm.
- Ở Vũng Tàu mực nước lớn nhất trung bình 18 năm (1990 – 2007) cao hơn
mực nước lớn nhất trung bình 18 năm (1982 – 1999) là 46,7 mm, trung bình mỗi
năm gia tăng 5,8 mm . Dùng quan hệ H max18nam ~ T thì mực nước lớn nhất trung bình
Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi- 3 -
18 năm (1990 – 2007) cao hơn mực nước lớn nhất trung bình 18 năm (1982 – 1999)
là 6,2 mm mỗi năm.
c) Biến trình mực nước thấp nhất ở cả Hòn Dấu và Vũng Tàu đều chưa phát hiện
thấy sự gia tăng.
d) Qua nghiên cứu cho thấy, mực nước biển trung bình nhiều năm ở Vũng Tàu mỗi
năm gia tăng 4,7 mm. Sự gia tăng này lớn hơn hẳn sự gia tăng mực nước biển nhiều
năm ở Hòn Dấu. Phải chăng là do số liệu mực nước ở Vũng Tàu quá ngắn nên kết
quả còn chưa cính xác.
Qua nghiên cứu cho thấy sự gia tăng:
Mực nước biển chủ yếu là do sự gia tăng mực nước đỉnh triều. Theo quan hệ
H max18nam ~ T thì mỗi năm ở Hòn Dấu tăng khoảng 3,4 mm mỗi năm và ở Vũng Tàu
tăng khoảng 6,2 mm
b) Hạn hán:
Theo kết quả quy hoạch của Ủy hội quốc tế sông Mêkong đến năm 2020 các
hồ chứa thủy điện trên lưu vực sông Mêkong được đưa vào sử dụng có dung tích
hiệu dụng trên 70 tỷ m3 và từ năm 2021 – 2050 sẽ xây dựng thêm các nhà máy thủy
điện có dung tích hiệu dụng khoảng 30 tỷ m3 nữa. Đến lúc đó lưu lượng mùa cạn
sông Mêkong sẽ tăng lên rất lớn, đủ đảm bảo cung cấp cho các quốc gia Hạ lưu và
đẩy ranh giới mặn lùi xa hơn nữa.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Biến đổi khí hậu và tác hại của biến đổi khí hậu đã làm mực nước biển dâng
cao, hạn hán và lũ lụt xảy ra ở ĐBSCL. Do tài liệu đo đạc mực nước gián đoạn và
độ chính xác không cao nên nên những nghiên cứu này chỉ mới là bước đầu. Trong
hời gian tới cần thu thập thêm tài liệu để tăng cường nghiên cứu, từng bước nâng
cao kết quả dự báo.
Theo quy hoạch của của Ủy hội quốc tế sông Mêkong thì ngoài 8 công trình
hủy điện trên sông Mêkong ở thượng lưu thuộc địa phận Trung Quốc có tổng dung
ích hiệu dụng là 23 tỷ m3. Ở hạ lưu sông Mêkong còn xây dựng hàng trăm công
rình thủy điện khác có tổng dung tích hiệu dụng khoảng 80 tỷ m3 nữa. Các công
rình ở hạ lưu sông Mêkong lại nằm trong vùng có nguồn nước dồi dào nên tác động
của chúng rất lớn. Chúng ta cần yêu cầu Ủy hội quốc tế sông Mêkong cho biết kế
hoạch xây dựng các công trình này, sự biến đổi dòng chảy và các tác động của nó
đến ĐBSCL theo các mốc thời gian 2010, 2015, 2020, 2050…Đặc biệt lưu ý tới các
công trình lớn trên các dòng sông nhánh lớn như sông Nậm Ngum, Nậm Theun,
Nậm Nghiệp, Nậm Khan, Nam Leoi, Xekong, Sesan, Serepok….
ĐBSCL là vùng hạ lưu sông Mêkong, vùng nhạy cảm và sẽ biến đổi lớn bởi
những tác động của con người trên lưu vực sông Mêkong. Vì vậy Việt Nam nên đề
nghị với Ủy hội quốc tế sông Mêkong duy trì việc quan trắc thủy văn, nhất là các
rạm trên dòng chính về cả hai mặt lượng và chất. Đặc biệt đề nghị khôi phục các
rạm thủy văn Kratie và Prek Kdam trên địa phận Campuchia và tăng cường đo đạc
ưu lượng hai trạm Tân Châu, Châu Đốc thuộc địa phận Việt Nam
Viện quy hoạch Thủy lợi Miền Nam nên có một tổ nghiên cứu và theo dõi về
sự phát triển các dự án thủy lợi trên sông Mêkong và các tác động của nó để tìm các
biện pháp khai thác các mặt lợi và giảm thiểu các tác hại do con người gây ra
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top