Download Luận văn Xây dựng chiến lược kinh doanh máy vi tính của công ty cổ phần Huetronics giai đoạn 2005-2010
Xu hướng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới là tất yếu, việc tạo hàng rào thuế quan để bảo vệ các nhà sản xuất trong nước sẽ không còn, từ đó các nhà sản xuất linh kiện máy vi tính trong khu vực xâm nhập vào thị trường Việt nam sẽ dễ dàng hơn với mức thuế suất cho mặt hàng vi tính dưới 5% khi AFTA có hiệu lực. Công ty sẽ cạnh tranh của chính những nhà phân phối những linh kiện trước đây tại thị trường Việt Nam do bởi công ty này có thể tham gia lắp ráp trên thị trường mới này.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
2.1.5. Tình hình vốn
Trong doanh nghiệp, vốn có vai trò quyết định việc ra đời, hoạt động, phát triển và giải thể của doanh nghiệp. Nhìn chung nguồn vốn kinh doanh của một doanh nghiệp thường bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động, vốn chuyên dụng khác...
Đối với công ty cổ phần Huetronics thì việc huy động và sử dụng vốn hiệu quả là điều kiện hết sức quan trọng. Trong những năm qua, công ty đã có nhiều cố gắng trong việc duy trì hoạt động kinh doanh, từ số vốn ban đầu ít ỏi do ngân sách nhà nước cấp (khi còn là doanh nghiệp), đến nay công ty đã mở rộng nguồn vốn nhờ bổ sung thêm từ lợi nhuận hàng năm, nguồn vốn vay và vốn tín dụng khác. Tuy nhiên hiện nay vốn hoạt động của công ty còn nhiều khó khăn. Để giải quyết vấn đề này công ty cố gắng xây dựng các mối quan hệ tốt và uy tín đối với công ty nguồn hàng từ đó được ưu tiên mua hàng trả chậm. Để hiểu rõ tình hình vốn của công ty xem bảng 2.2 sau:
Nhìn chung, tình hình vốn của công ty đều tăng lên qua 3 năm
* Xét theo đặc điểm vốn
- Vốn lưu động và vốn đầu tư ngắn hạn
Công ty cổ phần Huetronics là một đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh nhưng chủ yếu là đơn vị kinh doanh thương mại - dịch vụ do đó vốn lưu động có vai trò quyết định đến quy mô hoạt động của công ty. Qua bảng trên ta thấy vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn (trên 79%) trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã áp dụng biện pháp huy động vốn, trong đó nguồn vốn được huy động chủ yếu từ trích lập từ lợi nhuận hoạt động hàng năm của công ty, và nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng.
- Khoản mục vốn cố định và đầu tư dài hạn
Qua 3 năm vốn cố định của công ty không ngừng tăng lên và đặc biệt tăng mạnh trong năm 2004 bởi trong năm này công ty đã đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị văn phòng, cửa hàng của công ty. Tuy không chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kinh doanh nhưng tài sản cố định có vai trò không nhỏ trong hoạt động kinh doanh của công ty đặc biệt là trong hoạt động bán hàng như hệ thống các cửa hàng, trụ sở giao dịch và các kho hàng.
* Xét theo nguồn hình thành:
Vốn được phân thành các khoản mục: nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
- Nợ phải trả.
Tình trạng thiếu vốn kinh doanh vẫn luôn là khó khăn lớn của công ty, với nguồn vốn tự có ít ỏi không thể đáp ứng được nhu cầu cho hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng, do đó trong những năm qua số nợ phải trả
BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HUETRONICS QUA 3 NĂM (2002-2004)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
So sánh (%)
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
2003/2002
2004/2003
Tổng số vốn sản xuất kinh doanh
12.350
100
17.201
100
18.974
100
139,28
110,31
I. Phân theo đặc điểm vốn
1. Vốn cố định và đầu tư dài hạn
1.133
9,18
1.276
7,42
3.895
20,53
112,59
305,22
2. Vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn
11.217
90,82
15.925
92,58
15.079
79,47
141,97
94,69
II. Phân theo nguồn hình thành
1. Nợ phải trả
10.034
81,25
14.769
85,86
16.587
87,42
147,18
112,32
2. Nguồn vốn chủ sở hữu
2.316
18,75
2.432
14,14
2.387
12,58
105,04
98,12
Nguồn: Phòng tài vụ công ty cổ phần Huetronics
của công ty ngày càng tăng và luôn chiếm tỷ trọng lớn (trên 80%). Nguyên nhân của tình hình này là do các khoản vốn công ty tận dụng của đơn vị nguồn hàng, các khoản phải trả cho công nhân viên, trả cho các cổ đông, nộp thuế... cũng liên tục tăng lên qua các năm.
- Về nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu vẫn luôn chiếm tỷ trọng nhỏ trên (12%) trong tổng nguồn vốn nhưng cũng có sự tăng lên đáng kể giữa các năm. Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng lên này là do sự bổ sung nguồn vốn từ nguồn lãi hoạt động kinh doanh và vốn cổ phẩn.
Tóm lại: Mặc dù nguồn vốn kinh doanh còn nhiều khó khăn nhưng công ty cũng đã linh hoạt huy động được một số vốn đáng kể, nguồn vốn không ngừng tăng lên chứng tỏ công ty đã có chính sách sử dụng và quản lý nguồn vốn đúng đắn và hiệu quả.
2.1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của công ty cổ phần Huetronics qua 3 năm (2002-2004)
Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp nắm được thực trạng của hoạt động tài chính trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để thấy được rõ hơn năng lực tài chính của công ty hiện tại cũng như tiềm năng của nó trong tương lai có thể xem xét bảng 2.3
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu tài chính qua 3 năm (2002-2004)
Chỉ tiêu
ĐVT
2002
2003
2004
1. Tổng tài sản
triệu đồng
12.350
17.201
18.974
2. Tổng tài sản lưu động
triệu đồng
11.217
15.925
15.079
3. Nợ phải thu
triệu đồng
4.221
4.564
5.088
4. Tổng nợ phải trả
triệu đồng
10.035
14.769
16.588
5. Nợ ngắn hạn
triệu đồng
9.435
14.168
15.935
6. Doanh thu thuần
triệu đồng
54.335
61.277
100.695
* Khả năng thanh toán hiện thời
lần
1,19
1,12
0,95
* Tỷ số nợ
%
81,26
85,86
87,42
* Kỳ thu tiền bình quân
ngày
27,97
26,81
18,19
Nguồn: Phòng tài vụ công ty cổ phần Huetronics
Nhận xét:
* Khả năng thanh toán hiện thời của công ty vẫn còn thấp và có sự giảm sút về tỷ lệ thanh toán trong năm 2004 (0,95 lần). Nguyên nhân của tình trạng này là do trong năm 2004 công ty cổ phần Huetronics có những biến động về nhân sự trong ban lãnh đạo công ty cũng như sự chuyển đổi về loại hình kinh doanh (từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần) dẫn đến sự thay đổi số lượng các cổ đông với các cổ phần hay vốn bằng tiền của họ trong nguồn vốn kinh doanh cộng với sự thiếu hụt trong vốn kinh doanh.
* Tỷ số nợ: là một trong các tỷ số về cơ cấu tài chính của doanh nghiệp, thể hiện các chính sách tài chính của doanh nghiệp, tỷ số nợ này càng cao thì rủi ro càng cao.
Tỷ số nợ của công ty rất cao qua các năm (trên 80%) đây cũng là tất yếu của tình trạng thiếu vốn, phải vay mượn từ nhiều nguồn khác nhau. Đồng thời đây cũng chính là điều bất cập trong quản lý và kinh doanh của công ty, chứng tỏ các chính sách tín dụng, chính sách bán nợ chưa có hiệu quả.
* Kỳ thu tiền bình quân: là số ngày bình quân mà một triệu đồng hàng hóa bán ra được thu hồi.
Nhìn chung thời gian thu nợ trung bình của công ty vẫn còn lớn. Thời gian thu nợ lý tưởng mà công ty đề ra là 10 ngày chậm nhất là 15 ngày nhưng trong thực tế thời gian thu nợ gần 30 ngày.
Tuy thời gian thu hồi nợ giảm dần qua 3 năm nhưng vẫn chưa đạt được yêu cầu của kế hoạch đề ra. Để có thể giảm được kỳ thu tiền bình quân qua các năm công ty không ngừng chấn chỉnh lại các chính sách nợ và thời gian thu nợ đồng thời cũng khuyến khích trả nợ sớm thay vì chính sách phạt khi khách hàng thanh toán quá hạn quy định.
2.1.7. Tình hình hoạt động kinh doanh máy tính để bàn tại công ty cổ phần Huetronics qua 3 năm (2002-2004)
Trong những năm qua công ty không ngừng tìm mọi biện pháp nâng cao kết quả kinh doanh máy tính để bàn, đã linh hoạt chủ động mở rộng đại lý phân phối, tăng cường các hoạt động khuyến...
Download Luận văn Xây dựng chiến lược kinh doanh máy vi tính của công ty cổ phần Huetronics giai đoạn 2005-2010 miễn phí
Xu hướng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới là tất yếu, việc tạo hàng rào thuế quan để bảo vệ các nhà sản xuất trong nước sẽ không còn, từ đó các nhà sản xuất linh kiện máy vi tính trong khu vực xâm nhập vào thị trường Việt nam sẽ dễ dàng hơn với mức thuế suất cho mặt hàng vi tính dưới 5% khi AFTA có hiệu lực. Công ty sẽ cạnh tranh của chính những nhà phân phối những linh kiện trước đây tại thị trường Việt Nam do bởi công ty này có thể tham gia lắp ráp trên thị trường mới này.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
anh của công ty.2.1.5. Tình hình vốn
Trong doanh nghiệp, vốn có vai trò quyết định việc ra đời, hoạt động, phát triển và giải thể của doanh nghiệp. Nhìn chung nguồn vốn kinh doanh của một doanh nghiệp thường bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động, vốn chuyên dụng khác...
Đối với công ty cổ phần Huetronics thì việc huy động và sử dụng vốn hiệu quả là điều kiện hết sức quan trọng. Trong những năm qua, công ty đã có nhiều cố gắng trong việc duy trì hoạt động kinh doanh, từ số vốn ban đầu ít ỏi do ngân sách nhà nước cấp (khi còn là doanh nghiệp), đến nay công ty đã mở rộng nguồn vốn nhờ bổ sung thêm từ lợi nhuận hàng năm, nguồn vốn vay và vốn tín dụng khác. Tuy nhiên hiện nay vốn hoạt động của công ty còn nhiều khó khăn. Để giải quyết vấn đề này công ty cố gắng xây dựng các mối quan hệ tốt và uy tín đối với công ty nguồn hàng từ đó được ưu tiên mua hàng trả chậm. Để hiểu rõ tình hình vốn của công ty xem bảng 2.2 sau:
Nhìn chung, tình hình vốn của công ty đều tăng lên qua 3 năm
* Xét theo đặc điểm vốn
- Vốn lưu động và vốn đầu tư ngắn hạn
Công ty cổ phần Huetronics là một đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh nhưng chủ yếu là đơn vị kinh doanh thương mại - dịch vụ do đó vốn lưu động có vai trò quyết định đến quy mô hoạt động của công ty. Qua bảng trên ta thấy vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn (trên 79%) trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã áp dụng biện pháp huy động vốn, trong đó nguồn vốn được huy động chủ yếu từ trích lập từ lợi nhuận hoạt động hàng năm của công ty, và nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng.
- Khoản mục vốn cố định và đầu tư dài hạn
Qua 3 năm vốn cố định của công ty không ngừng tăng lên và đặc biệt tăng mạnh trong năm 2004 bởi trong năm này công ty đã đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị văn phòng, cửa hàng của công ty. Tuy không chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kinh doanh nhưng tài sản cố định có vai trò không nhỏ trong hoạt động kinh doanh của công ty đặc biệt là trong hoạt động bán hàng như hệ thống các cửa hàng, trụ sở giao dịch và các kho hàng.
* Xét theo nguồn hình thành:
Vốn được phân thành các khoản mục: nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
- Nợ phải trả.
Tình trạng thiếu vốn kinh doanh vẫn luôn là khó khăn lớn của công ty, với nguồn vốn tự có ít ỏi không thể đáp ứng được nhu cầu cho hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng, do đó trong những năm qua số nợ phải trả
BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HUETRONICS QUA 3 NĂM (2002-2004)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
So sánh (%)
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
2003/2002
2004/2003
Tổng số vốn sản xuất kinh doanh
12.350
100
17.201
100
18.974
100
139,28
110,31
I. Phân theo đặc điểm vốn
1. Vốn cố định và đầu tư dài hạn
1.133
9,18
1.276
7,42
3.895
20,53
112,59
305,22
2. Vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn
11.217
90,82
15.925
92,58
15.079
79,47
141,97
94,69
II. Phân theo nguồn hình thành
1. Nợ phải trả
10.034
81,25
14.769
85,86
16.587
87,42
147,18
112,32
2. Nguồn vốn chủ sở hữu
2.316
18,75
2.432
14,14
2.387
12,58
105,04
98,12
Nguồn: Phòng tài vụ công ty cổ phần Huetronics
của công ty ngày càng tăng và luôn chiếm tỷ trọng lớn (trên 80%). Nguyên nhân của tình hình này là do các khoản vốn công ty tận dụng của đơn vị nguồn hàng, các khoản phải trả cho công nhân viên, trả cho các cổ đông, nộp thuế... cũng liên tục tăng lên qua các năm.
- Về nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu vẫn luôn chiếm tỷ trọng nhỏ trên (12%) trong tổng nguồn vốn nhưng cũng có sự tăng lên đáng kể giữa các năm. Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng lên này là do sự bổ sung nguồn vốn từ nguồn lãi hoạt động kinh doanh và vốn cổ phẩn.
Tóm lại: Mặc dù nguồn vốn kinh doanh còn nhiều khó khăn nhưng công ty cũng đã linh hoạt huy động được một số vốn đáng kể, nguồn vốn không ngừng tăng lên chứng tỏ công ty đã có chính sách sử dụng và quản lý nguồn vốn đúng đắn và hiệu quả.
2.1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của công ty cổ phần Huetronics qua 3 năm (2002-2004)
Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp nắm được thực trạng của hoạt động tài chính trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để thấy được rõ hơn năng lực tài chính của công ty hiện tại cũng như tiềm năng của nó trong tương lai có thể xem xét bảng 2.3
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu tài chính qua 3 năm (2002-2004)
Chỉ tiêu
ĐVT
2002
2003
2004
1. Tổng tài sản
triệu đồng
12.350
17.201
18.974
2. Tổng tài sản lưu động
triệu đồng
11.217
15.925
15.079
3. Nợ phải thu
triệu đồng
4.221
4.564
5.088
4. Tổng nợ phải trả
triệu đồng
10.035
14.769
16.588
5. Nợ ngắn hạn
triệu đồng
9.435
14.168
15.935
6. Doanh thu thuần
triệu đồng
54.335
61.277
100.695
* Khả năng thanh toán hiện thời
lần
1,19
1,12
0,95
* Tỷ số nợ
%
81,26
85,86
87,42
* Kỳ thu tiền bình quân
ngày
27,97
26,81
18,19
Nguồn: Phòng tài vụ công ty cổ phần Huetronics
Nhận xét:
* Khả năng thanh toán hiện thời của công ty vẫn còn thấp và có sự giảm sút về tỷ lệ thanh toán trong năm 2004 (0,95 lần). Nguyên nhân của tình trạng này là do trong năm 2004 công ty cổ phần Huetronics có những biến động về nhân sự trong ban lãnh đạo công ty cũng như sự chuyển đổi về loại hình kinh doanh (từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần) dẫn đến sự thay đổi số lượng các cổ đông với các cổ phần hay vốn bằng tiền của họ trong nguồn vốn kinh doanh cộng với sự thiếu hụt trong vốn kinh doanh.
* Tỷ số nợ: là một trong các tỷ số về cơ cấu tài chính của doanh nghiệp, thể hiện các chính sách tài chính của doanh nghiệp, tỷ số nợ này càng cao thì rủi ro càng cao.
Tỷ số nợ của công ty rất cao qua các năm (trên 80%) đây cũng là tất yếu của tình trạng thiếu vốn, phải vay mượn từ nhiều nguồn khác nhau. Đồng thời đây cũng chính là điều bất cập trong quản lý và kinh doanh của công ty, chứng tỏ các chính sách tín dụng, chính sách bán nợ chưa có hiệu quả.
* Kỳ thu tiền bình quân: là số ngày bình quân mà một triệu đồng hàng hóa bán ra được thu hồi.
Nhìn chung thời gian thu nợ trung bình của công ty vẫn còn lớn. Thời gian thu nợ lý tưởng mà công ty đề ra là 10 ngày chậm nhất là 15 ngày nhưng trong thực tế thời gian thu nợ gần 30 ngày.
Tuy thời gian thu hồi nợ giảm dần qua 3 năm nhưng vẫn chưa đạt được yêu cầu của kế hoạch đề ra. Để có thể giảm được kỳ thu tiền bình quân qua các năm công ty không ngừng chấn chỉnh lại các chính sách nợ và thời gian thu nợ đồng thời cũng khuyến khích trả nợ sớm thay vì chính sách phạt khi khách hàng thanh toán quá hạn quy định.
2.1.7. Tình hình hoạt động kinh doanh máy tính để bàn tại công ty cổ phần Huetronics qua 3 năm (2002-2004)
Trong những năm qua công ty không ngừng tìm mọi biện pháp nâng cao kết quả kinh doanh máy tính để bàn, đã linh hoạt chủ động mở rộng đại lý phân phối, tăng cường các hoạt động khuyến...