pe_dautay_kute_2k8
New Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
LỜI MỞ ĐẦU
Hàng tồn kho là một phần quan trọng trong tài sản lưu động và nằm ở nhiều khâu trong quá trình cung ứng sản xuất, dự trữ và lưu thông của nhiều doanh nghiệp. Hàng tồn kho của mỗi doanh nghiệp thường bao gồm: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dịch vụ dở dang, thành phẩm, hàng hoá(gọi tắt là vật tư, hàng hoá).
Việc tính đúng giá trị hàng tồn kho, không chỉ giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, mà còn giúp doanh nghiệp có một lượng vật tư, hàng hoá dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn.
Việc tính đúng giá hàng tồn kho còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi lập báo cáo tài chính. Vì nếu tính sai lệch giá trị hàng tồn kho, sẽ làm sai lệch các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai, dẫn đến giá trị tài sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính xác, giá vốn hàng bán tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh nghiệp không còn chính xác. Hơn nữa, hàng hoá tồn kho cuối kỳ của kỳ này còn là hàng hoá tồn kho đầu kỳ của kỳ tiếp theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp qua kỳ sau và gây nên sai lầm liên tục qua các kỳ của giá vốn hàng bán, lãi gộp và lãi thuần. Không những thế, số tiền của hàng hoá tồn kho thường rất lớn nên sự sai lầm có thể làm ảnh hưởng một cách rõ ràng đến tính hữu dụng của các báo cáo tài chính.
Như vậy chúng ta thấy rằng Hàng tồn kho là một yếu tố rất quan trọng của phần lớn các doanh nghiệp. Chính vì thế mà việc nghiên cứu các nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết, bởi vì với mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho khác nhau thì các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính cũng sẽ thay đổi. Việc lựa chọn một phương pháp tính giá thích hợp cho doanh nghiệp mình là rất cần thiết. Chính vì tầm quan trọng đó mà em đã chọn đề tài: “ Bàn về hệ thống nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp ”.
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Phần I : Các nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho trong các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Phần II: Nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán quốc tế và một vài nước khác .
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các phương pháp tính giá hàng tồn kho ở Việt Nam.
PHẦN I :
CÁC NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG TỒN KHO TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Khái quát về hàng tồn kho
1. Khái niệm hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
(1) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
0 Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
1 Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, công cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hay cung cấp dịch vụ;
2 Thành phần của hàng tồn kho.
Hàng tồn kho bao gồm:
0 Hàng hoá mua về để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến;
1 Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
2 Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
3 Nguên liệu, vật liệu, công cụ, công cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường;
4 Chi phí dịch vụ dở dang.
Ngoài ra chúng ta cũng cần hiểu thêm về một số khái niệm liên quan:
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán.
0 Đặc điểm của hàng tồn kho:
Từ khái niệm Hàng tồn kho đã được đưa ra ở trên, ta có thể thấy đặc điểm của Hàng tồn kho chính là những đặc điểm riêng của nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, sản phẩm dở dang, hàng hóa. Với mỗi loại, chúng có những đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất: Nguyên vật liệu (NVL) là những đối tượng lao động đã được thể hiện đưới dạng vật hóa như: Sợi trong doanh nghiệ dệt, da trong doanh nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc.
Khác với tư liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Thứ hai: Công cụ, công cụ (CC,DC) là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định để xếp vào tài sản cố định.
CC,DC thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất-kinh doanh, trong quá trình sủ dụng, chúng giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu.
Về mặt giá trị, CC,DC cũng bị hao màn dần trong quá trình sử dụng, bởi vậy khi phân bổ giá trị của CC,DC vào chi phí sản xuất-kinh doanh, kế toán phải sử dụng phương pháp phân bổ thích hợp sao cho vừa đơn giản trong công tác kế toán vừa bảo đảm được tính chính xác của thông tin kế toán ở mức có thể tin cậy được.
Thứ ba: Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và nhập kho. Sản phẩm của các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất ra chủ yếu là thành phẩm, ngoài ra có thể có bán thành phẩm. Những sản phẩm hàng hóa xuất kho để tiêu thụ, đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán gọi là sản lượng hàng hóa thực hiện.
Thứ tư: Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đến cuối kỳ kinh doanh vẫn chưa hoàn thành nhập kho, chúng vẫn còn tồn tại các phân xưởng sản xuất. Có những sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa nhập kho mà doanh nghiệp xuất bán trực tiếp hay gửi bán thì được ghi giảm giá trị sản phẩm dở dang.
Thứ năm: Hàng hóa (tại các doanh nghiệp thương mại) được phân theo từng ngành hàng, gồm có: Hàng vật tư thiết bị; hàng công nghệ phẩm tiêu dùng; hàng lương thực, thực phẩm chế biến. Kế toán phải ghi chép số lượng, chất lượng, và giá phí chi tiêu mua hàng theo chứng từ đã lập trên hệ thống sổ thích hợp. Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ.
Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho.
Nguyên tắc giá gốc:
Hàng tồn kho phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của hàng tồn kho không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
0 Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí
vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp tới việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
0 Chi phí chế biến: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm
sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác: bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi
phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng ;
Chi phí bán hàng;
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nguyên tắc nhất quán:
Các phương pháp tính giá hàng tồn kho doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Vì cách lựa chọn phương pháp định giá hàng tồn kho có thể có ảnh hưởng cụ thể đến các báo cáo tài chính, một số doanh nghiệp có thể có khuynh hướng mỗi năm chọn lựa lại một lần. Mục đích của các công ty là làm sao chọn được phương pháp nào có thể lập được các báo cáo tài chính có lợi nhất. Tuy nhiên nếu điều này được phép, các nhà đọc báo cáo tài chính sẽ thấy thật khó mà so sánh các báo cáo tài chính của một công ty qua các năm.
Việc áp dụng các phương pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác sẽ cho phép báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
Vậy phải chăng còn có một phương pháp tính trị giá hàng xuất kho như trên?
Như vậy các phương pháp theo quy định của hệ thống kế toán Việt Nam chỉ có thể phù hợp với từng loại hàng tốn kho trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên mà thôi, còn với phương pháp kiểm kê định kỳ thì trị giá hàng xuất phải dựa vào kết quả kiểm kê cuối kỳ. Vậy liệu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ có phải được tính như các phương pháp tính giá hàng tồn kho hay không.
Thứ ba: Ở Việt Nam, một số doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho không được quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như trong chế độ kế toán.Song phương pháp này lại rất tiện lợi, đó là sử dụng phương pháp giá hạch toán bởi vì có khi phát sinh các nghiệp vụ tăng giá trị HTK nhưng lại chưa biết được giá thực tế (Giá này thường biết vào cuối tháng). Do đó mà khi xuất kho kế toán thường sử dụng giá tạm tính (Giá hạch toán). Giá này được sử dụng ổn định. Đến cuối tháng khi xác định được giá thực tế, kế toán xác định hệ số giá và tiến hành điều chỉnh giá tạm tính với giá thực tế.
Giá trị Số lượng Đơn giá Hệ
thực tế = hàng x hạch x số
xuất kho xuất kho toán giá
Hệ Giá trị thực tế tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế nhập trong kỳ
số = -----------------------------------------------------------------------------------
giá Giá trị hạch toán tồn đầu kỳ + Giá trị hạch toán nhập trong kỳ
Phương pháp này được áp dụng khá phổ biến bởi vì nó rất phù hợp với việc hạch toán hàng tồn kho. Song nó lại không được quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như trong hệ thống kế toán Việt Nam. Vì vậy mà phương pháp này cần được quy định trong hệ thống kế toán Việt Nam để các DN có thể áp dụng nó một cách rộng khắp và linh hoạt.
Thứ tư: Chúng ta thấy rằng phương pháp LIFO có rất nhiều ưu điểm, do vậy mà các DN có xu hướng sử dụng phương pháp này để tính giá hàng tồn kho. Vì vậy cần quy định rằng nếu một doanh nghiệp nào đó lựa chọn phương pháp LIFO cho mục tiêu tính thuế thì buộc DN đó cũng phải sử dụng phương pháp này trong việc lập các báo cáo kế toán.
Tóm lại, để tiếp cận, hoà nhập dần với kế toán kinh tế thị trường và phù hợp với các thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế được thừa nhận chúng ta cần:
0 Hiểu biết hàng tồn kho ở mọi góc độ, khía cạnh của chúng theo nội dung quy định của chuẩn mực.
1 Hướng dẫn công thức tính giá trị hàng tồn kho phù hợp với các loại hàng tồn kho, không phân biệt kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ.
2 Có sự thống nhất giữa chế độ tài chính với chế độ kế toán.
KẾT LUẬN
Qua việc tìm hiểu hệ thống nguyên tắc và phương pháp tính giá Hàng tồn kho trong doanh nghiệp ở trên ta thấy được những ưu, nhược điểm của các phương pháp đó và điều kiện áp dụng các phương pháp này trong các doanh nghiệp cụ thể. Tùy vào đặc điểm kinh doanh của mỗi doanh nghiệp để lựa chọn một phương pháp tính giá cho phù hợp nhất. Qua đây ta cũng thấy được sự giống và khác nhau về phương pháp tính giá được quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán của một số nước khác trên thế giới. Với một vài nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện các phương pháp tính giá hàng tồn kho ở Việt Nam em thấy rằng việc nghiên cứu này rất bổ ích và có ý nghĩa. Nó giúp em hiểu sâu sắc hơn về Hàng tồn kho - Một phần quan trọng trong tài sản lưu động, trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp-Hàng tồn kho còn có rất nhiều vấn đề cần bàn tới nhưng trong khả năng giới hạn em chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu về hệ thống nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho.
Em xin chân thành Thank sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình nhiệt tình của cô .
PHỤ LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
PhầnI: Các nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho
trong các doanh nghiệp ở Việt Nam 3
I: Khái quát về hàng tồn kho 3
II: Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho 5
III: Các phương pháp tính giá hàng tồn kho 9
Phần II: Các nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho
theo chuẩn mực kế toán quốc tế và một vài nước khác 15
I: Chuẩn mực kế toán quốc tế 15
II: Kinnh nghiệm kế toán một số nước trên thế giới về
tính giá hàng tồn kho 18
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các nguyên tắc
và các phương pháp tính giá hàng tồn kho ở Việt Nam 20
I: Đánh giá chung 20
II: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện các
phương pháp tính giá hàng tồn kho ở Việt Nam 20
Kết luận 22
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LỜI MỞ ĐẦU
Hàng tồn kho là một phần quan trọng trong tài sản lưu động và nằm ở nhiều khâu trong quá trình cung ứng sản xuất, dự trữ và lưu thông của nhiều doanh nghiệp. Hàng tồn kho của mỗi doanh nghiệp thường bao gồm: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dịch vụ dở dang, thành phẩm, hàng hoá(gọi tắt là vật tư, hàng hoá).
Việc tính đúng giá trị hàng tồn kho, không chỉ giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, mà còn giúp doanh nghiệp có một lượng vật tư, hàng hoá dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn.
Việc tính đúng giá hàng tồn kho còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi lập báo cáo tài chính. Vì nếu tính sai lệch giá trị hàng tồn kho, sẽ làm sai lệch các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai, dẫn đến giá trị tài sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính xác, giá vốn hàng bán tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng của doanh nghiệp không còn chính xác. Hơn nữa, hàng hoá tồn kho cuối kỳ của kỳ này còn là hàng hoá tồn kho đầu kỳ của kỳ tiếp theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp qua kỳ sau và gây nên sai lầm liên tục qua các kỳ của giá vốn hàng bán, lãi gộp và lãi thuần. Không những thế, số tiền của hàng hoá tồn kho thường rất lớn nên sự sai lầm có thể làm ảnh hưởng một cách rõ ràng đến tính hữu dụng của các báo cáo tài chính.
Như vậy chúng ta thấy rằng Hàng tồn kho là một yếu tố rất quan trọng của phần lớn các doanh nghiệp. Chính vì thế mà việc nghiên cứu các nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết, bởi vì với mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho khác nhau thì các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính cũng sẽ thay đổi. Việc lựa chọn một phương pháp tính giá thích hợp cho doanh nghiệp mình là rất cần thiết. Chính vì tầm quan trọng đó mà em đã chọn đề tài: “ Bàn về hệ thống nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp ”.
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Phần I : Các nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho trong các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Phần II: Nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán quốc tế và một vài nước khác .
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các phương pháp tính giá hàng tồn kho ở Việt Nam.
PHẦN I :
CÁC NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG TỒN KHO TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Khái quát về hàng tồn kho
1. Khái niệm hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
(1) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
0 Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
1 Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, công cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hay cung cấp dịch vụ;
2 Thành phần của hàng tồn kho.
Hàng tồn kho bao gồm:
0 Hàng hoá mua về để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến;
1 Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
2 Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
3 Nguên liệu, vật liệu, công cụ, công cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường;
4 Chi phí dịch vụ dở dang.
Ngoài ra chúng ta cũng cần hiểu thêm về một số khái niệm liên quan:
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán.
0 Đặc điểm của hàng tồn kho:
Từ khái niệm Hàng tồn kho đã được đưa ra ở trên, ta có thể thấy đặc điểm của Hàng tồn kho chính là những đặc điểm riêng của nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, sản phẩm dở dang, hàng hóa. Với mỗi loại, chúng có những đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất: Nguyên vật liệu (NVL) là những đối tượng lao động đã được thể hiện đưới dạng vật hóa như: Sợi trong doanh nghiệ dệt, da trong doanh nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc.
Khác với tư liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Thứ hai: Công cụ, công cụ (CC,DC) là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định để xếp vào tài sản cố định.
CC,DC thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất-kinh doanh, trong quá trình sủ dụng, chúng giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu.
Về mặt giá trị, CC,DC cũng bị hao màn dần trong quá trình sử dụng, bởi vậy khi phân bổ giá trị của CC,DC vào chi phí sản xuất-kinh doanh, kế toán phải sử dụng phương pháp phân bổ thích hợp sao cho vừa đơn giản trong công tác kế toán vừa bảo đảm được tính chính xác của thông tin kế toán ở mức có thể tin cậy được.
Thứ ba: Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và nhập kho. Sản phẩm của các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất ra chủ yếu là thành phẩm, ngoài ra có thể có bán thành phẩm. Những sản phẩm hàng hóa xuất kho để tiêu thụ, đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán gọi là sản lượng hàng hóa thực hiện.
Thứ tư: Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đến cuối kỳ kinh doanh vẫn chưa hoàn thành nhập kho, chúng vẫn còn tồn tại các phân xưởng sản xuất. Có những sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa nhập kho mà doanh nghiệp xuất bán trực tiếp hay gửi bán thì được ghi giảm giá trị sản phẩm dở dang.
Thứ năm: Hàng hóa (tại các doanh nghiệp thương mại) được phân theo từng ngành hàng, gồm có: Hàng vật tư thiết bị; hàng công nghệ phẩm tiêu dùng; hàng lương thực, thực phẩm chế biến. Kế toán phải ghi chép số lượng, chất lượng, và giá phí chi tiêu mua hàng theo chứng từ đã lập trên hệ thống sổ thích hợp. Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ.
Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho.
Nguyên tắc giá gốc:
Hàng tồn kho phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của hàng tồn kho không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
0 Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí
vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp tới việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
0 Chi phí chế biến: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm
sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác: bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi
phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho
cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng ;
Chi phí bán hàng;
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nguyên tắc nhất quán:
Các phương pháp tính giá hàng tồn kho doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Vì cách lựa chọn phương pháp định giá hàng tồn kho có thể có ảnh hưởng cụ thể đến các báo cáo tài chính, một số doanh nghiệp có thể có khuynh hướng mỗi năm chọn lựa lại một lần. Mục đích của các công ty là làm sao chọn được phương pháp nào có thể lập được các báo cáo tài chính có lợi nhất. Tuy nhiên nếu điều này được phép, các nhà đọc báo cáo tài chính sẽ thấy thật khó mà so sánh các báo cáo tài chính của một công ty qua các năm.
Việc áp dụng các phương pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác sẽ cho phép báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh.
Vậy phải chăng còn có một phương pháp tính trị giá hàng xuất kho như trên?
Như vậy các phương pháp theo quy định của hệ thống kế toán Việt Nam chỉ có thể phù hợp với từng loại hàng tốn kho trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên mà thôi, còn với phương pháp kiểm kê định kỳ thì trị giá hàng xuất phải dựa vào kết quả kiểm kê cuối kỳ. Vậy liệu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ có phải được tính như các phương pháp tính giá hàng tồn kho hay không.
Thứ ba: Ở Việt Nam, một số doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho không được quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như trong chế độ kế toán.Song phương pháp này lại rất tiện lợi, đó là sử dụng phương pháp giá hạch toán bởi vì có khi phát sinh các nghiệp vụ tăng giá trị HTK nhưng lại chưa biết được giá thực tế (Giá này thường biết vào cuối tháng). Do đó mà khi xuất kho kế toán thường sử dụng giá tạm tính (Giá hạch toán). Giá này được sử dụng ổn định. Đến cuối tháng khi xác định được giá thực tế, kế toán xác định hệ số giá và tiến hành điều chỉnh giá tạm tính với giá thực tế.
Giá trị Số lượng Đơn giá Hệ
thực tế = hàng x hạch x số
xuất kho xuất kho toán giá
Hệ Giá trị thực tế tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế nhập trong kỳ
số = -----------------------------------------------------------------------------------
giá Giá trị hạch toán tồn đầu kỳ + Giá trị hạch toán nhập trong kỳ
Phương pháp này được áp dụng khá phổ biến bởi vì nó rất phù hợp với việc hạch toán hàng tồn kho. Song nó lại không được quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như trong hệ thống kế toán Việt Nam. Vì vậy mà phương pháp này cần được quy định trong hệ thống kế toán Việt Nam để các DN có thể áp dụng nó một cách rộng khắp và linh hoạt.
Thứ tư: Chúng ta thấy rằng phương pháp LIFO có rất nhiều ưu điểm, do vậy mà các DN có xu hướng sử dụng phương pháp này để tính giá hàng tồn kho. Vì vậy cần quy định rằng nếu một doanh nghiệp nào đó lựa chọn phương pháp LIFO cho mục tiêu tính thuế thì buộc DN đó cũng phải sử dụng phương pháp này trong việc lập các báo cáo kế toán.
Tóm lại, để tiếp cận, hoà nhập dần với kế toán kinh tế thị trường và phù hợp với các thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế được thừa nhận chúng ta cần:
0 Hiểu biết hàng tồn kho ở mọi góc độ, khía cạnh của chúng theo nội dung quy định của chuẩn mực.
1 Hướng dẫn công thức tính giá trị hàng tồn kho phù hợp với các loại hàng tồn kho, không phân biệt kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ.
2 Có sự thống nhất giữa chế độ tài chính với chế độ kế toán.
KẾT LUẬN
Qua việc tìm hiểu hệ thống nguyên tắc và phương pháp tính giá Hàng tồn kho trong doanh nghiệp ở trên ta thấy được những ưu, nhược điểm của các phương pháp đó và điều kiện áp dụng các phương pháp này trong các doanh nghiệp cụ thể. Tùy vào đặc điểm kinh doanh của mỗi doanh nghiệp để lựa chọn một phương pháp tính giá cho phù hợp nhất. Qua đây ta cũng thấy được sự giống và khác nhau về phương pháp tính giá được quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán của một số nước khác trên thế giới. Với một vài nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện các phương pháp tính giá hàng tồn kho ở Việt Nam em thấy rằng việc nghiên cứu này rất bổ ích và có ý nghĩa. Nó giúp em hiểu sâu sắc hơn về Hàng tồn kho - Một phần quan trọng trong tài sản lưu động, trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp-Hàng tồn kho còn có rất nhiều vấn đề cần bàn tới nhưng trong khả năng giới hạn em chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu về hệ thống nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho.
Em xin chân thành Thank sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình nhiệt tình của cô .
PHỤ LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
PhầnI: Các nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho
trong các doanh nghiệp ở Việt Nam 3
I: Khái quát về hàng tồn kho 3
II: Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho 5
III: Các phương pháp tính giá hàng tồn kho 9
Phần II: Các nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho
theo chuẩn mực kế toán quốc tế và một vài nước khác 15
I: Chuẩn mực kế toán quốc tế 15
II: Kinnh nghiệm kế toán một số nước trên thế giới về
tính giá hàng tồn kho 18
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các nguyên tắc
và các phương pháp tính giá hàng tồn kho ở Việt Nam 20
I: Đánh giá chung 20
II: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện các
phương pháp tính giá hàng tồn kho ở Việt Nam 20
Kết luận 22
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: