lylac31082004

New Member
Download Đề cương môn quản trị học

Download Đề cương môn quản trị học miễn phí





Câu 7 :Môi Trường Hoạt Động Của Tổ Chức Là Gì ? Có Bao Nhiêu
Cấp Độ ? Ý Nghĩa Nghiên Cứu Môi Trường Trong Công Tác Quản
Trị Của Nhà Doanh Nghiệp ?
1. Môi trường hoạt động của tổ chức :
Môi trường là khái niệm dùng để chỉ các yếu tố, các lực lượng, các thể
chế tồn tại bên ngoài của tổ chức mà các nhà quản trị khó hay không
kiểm soát được chúng nhưng chúng lại ảnh hưởng đến hoạt động và kết
quả hoạt động của tổ chức.Mục đích của việc nghiên cứu môi trường là
để giúp đỡ những nhà quản trị có thểnhận diện được những cơ hội và các
mối đe doạ mà môi trường có thể đem lại cho tổ chức.
2. Phân loại: Gồm :
_ Môi trường vĩ mô (môi trường tổng quát)
_ Môi trường vi mô (môi trường đặc thù;)
3. Môi trường vĩ mô:
* Đặc điểm :
_ Các yếu tố của môi trường vĩ mô thường tác động 1 cách gián tiếp đến
hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức.
_ Các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực khác nhau có thể có chung 1 môi
trường vĩ mô, cho nên người ta hay gọi môi trường này là môi trường tổng
quát.
_ Các yếu tố của môi trường vĩ mô có mối quan hệ tương tác với nhau để
cùng tác động lên 1 tổ chức.
* Các yếu tố cơ bản :
_ Kinh tế (là yếu tố quan trọng nhất)
_ Chính trị – chính phủ
_ Xã hội – dân cư
_ Tự nhiên
_ Kỹ thuật – công nghệ



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ững lý thuyết cùng những kỹ thuật nên áp dụng để giúp
nhà quản trị hoàn thành nhiệm vụ và qua đó giúp các tổ chức thực hiện
tốt mục tiêu.
Quản trị tập trung nghiên cứu các hoạt động quản trị thực chất, tức là
những hoạt động quản trị có ý nghĩa duy trì và tạo điều kiện thuận lợi cho
tổ chức hoạt động. Quản trị cung cấp các khái niệm cơ bản làm nền tảng
cho việc nghiên cứu các môn học về quản trị chức năng như quản trị sản
xuất, quản trị tiếp thị, quản trị nhân viên, quản trị hành chánh, quản trị
nhà nước…
Quản trị là một môn khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu cụ thể, có
phương pháp phân tích, và có lý thuyết xuất phát từ các nghiên cứu. Quản
trị học cũng là một khoa học liên ngành, vì nó sử dụng tri thức của nhiều
ngành khoa học khác như kinh tế học, tâm lý học, xã hội học, toán học,
thống kê…
Quản trị vừa là một khoa học, nhưng sự thực hành quản trị là 1 nghệ
thuật. Nhà quản trị phải hiểu biết lý thuyết quản trị, nhưng để có thể
quản trị hữu hiệu, nhà quản trị phải biết linh hoạt vận dụng các lý thuyết
vào những tình huống cụ thể.
Trong thực tiễn công tác quản trị, để nâng cao tính nghệ thuật nhà quản
trị cần lưu ý đến :
+ Qui mô của tổ chức.
+ Đặc điểm ngành nghề.
+ Đặc điểm con người.
+ Đặc điểm môi trường.
Câu 3 : Phân Tích 10 Vai Trò Của Nhà Quản Trị Trong Hoạt Động
Tổ Chức. Tầm Quan Trọng Này Có Thay Đổi Theo Cấp Bậc Hay
Không? Trong Bối Cảnh Hoạt Động Ngày Nay Chúng Ta Cần Nhấn
Mạnh Những Vai Trò Nào ?
* Phân tích 10 vai trò của nhà quản trị :
_ Vai trò quan hệ với con người :
+ Vai trò thay mặt (hay tượng trưng, có tính chất nghi lễ trong tổ chức) :
trong các cuộc nghi lễ, ký kết văn bản, hợp đồng với khách hàng và các
đối tác.
+ Vai trò của người lãnh đạo : đòi hỏi nhà quản trị phải phối hợp và kiểm
tra công việc của nhân viên dưới quyền như chỉ dẫn, ra lệnh, động viên,
tạo ra những điều kiện thuận lợi để người dưới quyền thực hiện tốt công
việc.
+ Vai trò liên lạc : phát huy các liên hệ, quan hệ, nhằm gắn liền cả bên
trong lẫn bên ngoài (có thể sử dụng các phương tiện thư tín, điện đàm….)
_ Vai trò thông tin :
+ Vai trò thu thập và tiếp nhận thông tin : thường xuyên xem xét, phân
tích bối cảnh chung quanh tổ chức để nhận ra những tin tức, những hoạt
động và những sự kiện có thể đem lại cơ hội tốt hay đe doạ đối với các
hoạt động của tổ chức ( đọc báo chí, văn bản và qua trao đổi, tiếp xúc với
mọi người ….để biết được diễn biến môi trường bên trong và bên ngoài).
+ Vai trò phổ biến tin (đối nội) : thông tin được truyền đạt chính xác, đầy
đủ (hay có thể được xử lý bởi người lãnh đạo) đến người có liên quan,
có thể là thuộc cấp, người đồng cấp hay thượng cấp.
+ Vai trò phát ngôn (đối ngoại) : hiện thực hoá và cung cấp thông tin cho
các bộ phận trong cùng một đơn vị hay các cơ quan, tổ chức bên ngoài.
Mục tiêu là để giải thích, bảo vệ hay tranh thủ thêm sự ủng hộ cho tổ
chức.
_ Vai trò quyết định :
+ Vai trò doanh nhân : xuất hiện khi nhà quản trị tìm cách cải tiến hoạt
động của tổ chức, khởi xướng các dự án mới về hoạt động sản xuất kinh
doanh, chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, chấp nhận rủi ro.
+ Vai trò giải quyết xáo trộn : phải kịp thời đối phó với những biến cố bất
ngờ nhằm đưa tổ chức sớm trở lại ổn định, hoà giải các xung đột, mâu
thuẫn nội bộ giữa các thuộc cấp.
+ Vai trò phân bổ tài nguyên : quyết định phân bổ và sử dụng các nguồn
lực (tiền bạc, thời gian, quyền hành, trang thiết bị hay con người) cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Vai trò thương thuyết, đàm phán : thay mặt cơ quan trong các cuộc
thương nghị về các hợp đồng kinh tế hay trong quan hệ với các đối tác
và các tổ chức có liên quan.
Câu 4 : Phân Tích Kỹ Năng Cần Thiết Đối Với Nhà Quản Trị ? Ý
Nghĩa ?
Ba kỹ năng của nhà quản trị : kỹ năng kỹ thuật, nhân sự, tư duy.
_ Kỹ năng kỹ thuật : (kỹ năng chuyên môn) nắm bắt và thực hành được
công việc chuyên môn liên quan đến phạm vi mà mình đang điều hành (
hiểu biết về qui trình, nguyên tắc, kỹ thuật thực hiện công việc ). Kỹ
năng này giúp nhà quản trị thực hiện việc chỉ đạo, điều hành công việc,
kiểm soát và đánh giá năng lực cấp dưới. Kỹ năng này phải trở thành một
hoạt động thường xuyên liên tục, nhất quán của nhà quản trị. Vd : thảo
chương trình điện toán, soạn thảo hợp đồng pháp lý kinh tế, thiết kế máy
móc…
_ Kỹ năng nhân sự : là tài năng đặc biệt của nhà quản trị trong việc quan
hệ với người khác ( cùng làm việc, động viên điều khiển con người và tập
thể trong xí nghiệp dù đó là thuộc cấp, ngang cấp hay cấp trên ) nhằm tạo
thuận lợi và thúc đẩy sự hoàn thành công việc chung. Các kỹ năng nhân
sự cần thiết cho nhà quản trị là biết cách thông đạt hữu hiệu, quan tâm
tích cực đến người khác, xây dựng không khí hợp tác và động viên nhân
viên dưới quyền.
_ Kỹ năng tư duy (nhận thức) : tầm nhìn, tư duy có hệ thống, năng lực xét
đoán, khả năng trong việc khái quát các mối quan hệ qua đó giúp cho
việc nhận dạng vấn đề và đưa ra giải pháp, từ đó lập kế hoạch (đặc biệt
là kế hoạch chiến lược) và tổ chức thực hiện.
Câu 5 : Trình Bày Trường Phái Cổ Điển Về Quản Trị Và Rút Ra
Những Nhận Xét Về Mặt Ưu Điểm Và Hạn Chế ?
Các lý thuyết cổ điển là những lý thuyết quản trị đầu tiên, ra đời vào cuối
TK19 đầu TK20 – thời điểm thịnh hành của nền CN đại cơ khí với sự
điều hành doanh nghiệp của các kỹ sư.
3 lý thuyết chính : QT kiểu thư lại, QT khoa học, và QT hành chính.
I. QT kiểu thư lại : Do Max Weber (Đức) sáng lập
a. Đặc điểm :
_ Lý thuyết quản trị kiểu thư lại đưa ra 1 qui trình cách thức điều hành 1
tổ chức. Trọng tâm của lý thuyết này là toàn bộ tổ chức.
_ Hệ thống các nguyên tắc chính thức đối với các thành viên của tổ chức.
Sự tôn trọng triệt để các nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ các thủ tục,
qui trình hoạt động và duy trì sự ổn định của tổ chức .
_ Đảm bảo tính khách quan, đem lại sự công bằng cho tất cả các thành
viên trong tổ chức, bởi nó không cho phép bất cứ cấp trên nào để những
định kiến cá nhân ảnh hưởng đến việc đánh giá cấp dưới.
_ Phân công lao động hợp lý, phân chia nhiệm vụ thành những công việc
cụ thể hơn, cho phép tổ chức có thể sử dụng để huấn luyện công việc và
giao cho nhân viên thực hiện 1 cách hiệu quả hơn.
_ Cơ cấu hệ thống thứ bậc giúp kiểm soát hữu hiệu cấp dưới do xác định
rõ ràng vị trí của nhà quản trị.
_ Cơ cấu quyền lực chi tiết xác định ai là người có quyền đưa ra những
quyết định quan trọng tại mỗi cấp quản trị trong tổ chức.
_ Sự cam kết làm việc lâu dài đem lại sự an tâm cho nhân viên, giúp tích
luỹ kinh nghiệm và nâng cao khả năng chuyên môn, tổ chức cũng không
bị xáo trộn về nhân sự.
_ ...
 

Kiến thức bôn ba

Top