freeze.nature

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

LỜI MỞ ĐẦU

Lao động là quá trình hoạt động tự giác, hợp lý của con người, nhờ đó con người làm thay đổi các đối tượng tự nhiên biến chúng thành những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu con người. Lao động là điều kiện cơ bản của sự tồn tại và phát triển, vì thế sức lao động giữ vai trò quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất. Tuy nhiên người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi mà công sức lao động của họ bỏ ra được đền bù xứng đáng. Đó là số tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động và được gọi là tiền lương.
Đối với người lao động, tiền lương là khoản thu nhập chính nhằm duy trì và nâng cao mức sống cho bản thân và gia đình họ. Còn đối với doanh nghiệp thì tiền lương là công cụ để duy trì và phát triển nhân sự có lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Làm tốt công tác tiền lương sẽ tạo động lực thúc đẩy người lao động mang hết tài năng và nhiệt tình phấn đấu vì lợi ích chung của toàn doanh nghiệp, tạo niềm tin giữa cấp trên với cấp dưới, và giữa các thành viên trong doanh nghiệp. Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương, bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của xã hội tới từng thành viên.
Trong những năm qua, cùng với sự thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế, Đảng và Nhà Nước ta đã có những cải cách về tiền lương như điều chỉnh mức lương tối thiểu, xây dựng hệ thống bảng lương, thang lương. Mặc dù vậy vẫn chưa theo kịp sự phát triển của nền kinh tế, thực tế vẫn còn nhiếu bất cập. Như vậy hoàn thiện công tác tiền lương là một yêu cầu khách quan đối với không chỉ các doanh nghiệp mà còn là vấn đề mà Đảng và Nhà Nước ta rất quan tâm.
Qua thời gian thực tế tại Công ty Dịch Vụ Viễn Thông Vinaphone, em đã nhận thức và hiểu rõ hơn tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của các doanh nghiệp. Với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Đặng Thị Thúy Hằng và các anh chị phòng Kế Toán Thống Kê - Tài Chính Công ty Dịch Vụ Viễn Thông Vinaphone, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Dịch Vụ Viễn Thông Vinaphone” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Đặc điểm lao động, tiền lương và quản lý lao động, tiền lương tại Công ty Vinaphone
Phần II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Vinaphone
Phần III: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Vinaphone
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY VINAPHONE

1.1. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Tên Doanh Nghiệp : Công ty Dịch Vụ Viễn Thông Vinaphone
Tên viết tắt : VNP
Địa chỉ :
Công ty Vinaphone có tên tắt (VNP) là một doanh nghiệp Nhà nước do Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện thành lập theo quyết định số 31/QĐ -TCCB ngày 14/6/1997 hoạt động kinh doanh và phục vụ trong lĩnh vực thông tin di động nhắn tin và điện thoại thẻ toàn quốc.
Công ty là thành viên của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam (nay là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam), có tư cách pháp nhân, hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam, được tập đoàn giao quản lý tài sản, vốn với quy mô phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Công ty có trách nhiệm sử dụng hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn được giao. Có quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh và phục vụ đã được tập đoàn giao.
Vinaphone là một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt động của Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt nam.
Cùng với các đơn vị thành viên khác trong dây truyền công nghệ bưu chính - viễn thông liên hoàn, thống nhất có mối liên hệ mật thiết với nhau về tổ chức mạng lưới, lợi ích kinh tế, tài chính, phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông.
Công ty được thành lập ngày 11 tháng 12 năm 1997. Một sự kiện quan trọng đánh dấu bước chuyển lớn trong năm 2006 đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và nghành viễn thông nói riêng là Việt nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới WTO. Cũng ở thời điểm này, để nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Công ty Dịch vụ Viễn thông đã có một đọng thái quan trọng là đổi tên viết tắt từ GPC thành Vinaphone, khẳng định hướng kinh doanh của công ty trong giai đoạn mới. Công ty cũng đã công bố hệ thống nhận diện thương hiệu mới một cách chuyên nghiệp và hiện đại, quyết tâm xây dựng Vinaphone thành mạng di động số 1 tại Việt Nam và hướng đến hợp tác và hội nhập quốc tế. Tính đến cuối năm 2008 Công ty là mạng di động lớn thứ ba Việt Nam, chiếm 20% thị trường thông tin di động, (sau Mobifone với 41%, Viettel với 34% và vượt S-Fone với 3% ). Vinaphone là mạng di động của viên chức Nhà nước với một phần lớn khách hàng thuộc nhóm này.
Sau hơn 10 năm trưởng thành và phát triển, mạng thông tin di động Vinaphone đã phủ sóng toàn quốc, 100% các huyện và vùng biên giới, hải đảo của tổ quốc như: Mù Căng Trải, Phú Quốc … đã có sóng di động vinaphone.đội ngũ cán bộ công nhân viên chức không ngừng phát triển từ chỗ chỉ có 25 người đến nay đã có 1887 người ; đứng vào hàng số 1 của VNPT trong lĩnh vực đầu tư , từ 1000 tỷ đến 2000 tỷ mỗi năm.trước năm 2005 ,tốc độ tăng trưởng thuê bao năm sau tăng trưởng bằng tổng các năm trước cộng lại .mạng đã nâng cấp từ hệ thông 2G lên 2.5G và hiện nay la 3G với công nghệ và mạng thông minh cho phép thực hiên các dịch vụ một cách đa rạng cho loại thuê bao trả trước và trả sau. Vinaphone hiện có 15 tổng đài , 7HLR, 70BSC và hơn 2000 tram BTS với 5.353745 thuê bao.
Viễn thông là một trong những nghành quan trọng trong quá trình phát triển của đất nước . Do đó ,Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam được coi là tổ chức kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế ở Việt Nam.VNP là một tổ chức kinh tế lớn trong các đơn vị thành viên của Tập đoàn Bưu chính viễn thông nên được Nhà nước quan tâm.
Với vị trí kinh tế - xã hội quan trọng như vậy , đồng thời để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình . VNP không những phải đảm bảo kết cấu lao động hợp lý . Qua đó, công ty đã xây dựng cho mình một đội ngũ lao động với kết cấu trình độ chuyên môn, tay nghề tương đối, hợp lý cả về số lượng lẫn chất lượng nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của công ty.
Tính đến 31/01/2010, tổng số lao động của VNP có 1887 công nhân viên hiện đang công tác và làm việc tại 3 trung tâm và văn phòng của công ty. Nhìn chung do có điền kiện thuận lơi trong kinh doanh nên điều kiện làm việc của nhân viên tương đối đầy đủ về trang thiết bị, cơ sở vật chất và mức lương của nhân viên trong công ty là tương đối cao so với các nghành nghề khác.
Chia theo trình độ công nhân viên trong công ty có:
- Tiến sĩ: 06 người.
- Thạc sĩ: 43 người
- Đại học, cao đẳng: 1,337 người
- Trung cấp: 156 người
- Công nhân: 318 người
- Lao động khác: 27 người
Dưới đây là bảng phân loại lao động của Công ty theo các tiêu thức khác nhau:
Bảng 1.1. Bảng phân loại lao động theo trình độ
Trình độ Số lượng %
Lao động bậc Công nhân trở xuống 345 18.3%
Lao động bậc Đại học trở xuống 1,493 79.1%
Lao động bậc trên Đại học 49 2.6%

Bảng 1.2. Bảng phân loại lao động theo giới tính
Giới tính Số lượng %
Nam 1,081 57.3%
Nữ 806 42.7%




Bảng 1.3. Bảng phân loại lao động theo độ tuổi
Độ tuổi Số lượng %
Dưới 25 7 0.04%
Từ 25- Dưới 40 1,083 57.39%
Trên 40 779 42.57%

Nhìn vào số liệu Bảng 1.1 ta thấy đội ngũ lao động của Công ty có trình độ tương đối so với mặt bằng lao động hiện nay. Lao động có trình độ đại học trở xuống là 1493 người, chiếm tỷ lệ cao nhất 79.1%. Lao động bậc công nhân trở xuống là 345 người tương ứng 18.3%. Lao động bậc trên đại học chiếm tỷ lệ thấp nhất là 2.6% với 49 người. Với nhịp độ phát triển hiện nay, để giữ vững vị thế và phát triển hơn nữa Công ty cần chú trọng nâng cao trình độ người lao động hơn nữa bằng việc mở các khóa đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ hay cử cán bộ đi du học nước ngoài để đáp ứng nhu cầu phát triển của nghành nói riêng và của xã hội nói chung.
Nhìn vào Bảng 1.2 phân loại lao động theo giới tính ta thấy cơ cấu lao động mất cân đối giữ nam và nữ. Lao động nam trong Công ty chiếm 1,081 người tương úng tỷ lệ 57.3%, trong khi đó lao động nữ chỉ chiếm 42.7% với 806 người. Công ty nên điều chỉnh lao động một cách hợp lý để cơ cấu lao động cân đối hơn.
Nhìn vào Bảng 1.3 phân loại lao động theo độ tuổi ta thấy một cơ cấu lao động già mặc dù lao động từ 25 đến dưới 40 chiếm tỷ lệ cao nhất là 57.39% với 1083 người. Điều đó là do lao động ở độ tuổi trên 40 chiếm tỷ lệ khá cao 42.57% với 779 người. Một công ty với cơ cấu lao động già sẽ phát triển một cách không năng động nếu không muốn nói là chậm phát triển, chậm đổi mới hơn một công ty có cơ cấu lao động trẻ. Từ đó có thể làm cho công ty không theo kịp sự phát triển của nghành, của xã hội. Vì thế Công ty nên có những giải pháp nhằm làm trẻ hóa lao động, đặc biệt với lĩnh vực kinh doanh của Công ty thì sự trẻ hóa lao động lại càng cần thiết hơn.
1.2. CÁCH THỨC PHÂN PHỐI TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY
Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một trong những bộ phận chủ yếu của chi phí giá thành tạo nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra.Vì thế sử dụng lao động thế nào cho hợp lý, hiệu quả mà lại đảm bảo mức tiền lương thích hợp cho người lao đông. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa, tiền lương là một phần của thu nhập quốc dân, nhưng khi chuyển sang nền kinh tế hang hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường thì tiền lương được coi là giá cả sức lao động. Tiền lương được hình thành thông qua sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Khác với phạm trù trao đổi hang hóa thông thường, tiền lương là một phạm trù thuộc lĩnh vực phân phối, do đó nó phải xuất phát từ yêu cầu của xã hội và do các quy luật xã hội quyết định. Bởi vậy nguyên tắc phân phối lương, hệ số lương và mức lương cụ thể của người lao động cao hay thấp còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ lịch sử nhất định.
Thấy được tầm quan trọng của vấn đề tiền lương, Công ty Dịch Vụ Viễn Thông Vinaphone đã xây dựng chính sách tiền lương xuất phát từ những yêu cầu sau:
Một là: Tiền lương phải dược giải quyết cho trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cho tất cả các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thi trường.
Hai là: Trong sản xuất kinh doanh phải xem xét tiền lương ở hai phương diện, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất kinh doanh do đó phải tính đúng tính đủ các yếu tố hợp thành tiền lương. Mặt khác tiền lương là một bộ phận thu nhập của doanh nghiệp phân phối cho nhân viên trong doanh nghiệp do vậy mỗi doanh nghiệp phải có chính sách tiền lương hợp lý với kết quả hạt động kinh doanh.
Ba là: Việc trả lương phải kết hợp hài hòa ba lợi ích:
• Đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành các nghĩa vụ đối với Nhà Nước
• Đảm bảo duy trì và phát triển doanh nghiệp (bảo tồn vốn, tái tạo vốn, đầu tư vốn…)
• Đảm bảo đời sống của người lao động
Công tác tổ chức tiền lương cần đảm bảo những yêu cầu sau:
• Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động
• Làm cho năng suất lao động không ngừng tăng lên
• Đảm bảo tính đơn giản rõ rang, dễ hiểu
Để đảm bảo những yêu cầu trên Công ty Vinaphone đã đưa ra năm nguyên tắc xây dưng quy chế tiền lương:
Một là: Phân phối theo lao động, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng.
Hai là: Tực hiện hình thức trả lương Chất lượng theo việc và kết quả thực hiện công việc theo số lượng và chất lượng hoàn thành.
Ba là: Gắn tiền lương của người lao động với hiệu quả SXKD của đơn vị và của toàn Công ty.
Bốn là: Quy chế phân phối tiền lương phải đươch tập thể Người lao động thảo luận, thông qua, được BCH Công đoàn đơn vị tham gia góp ý và phổ biến công khai đến từng người lao động. Đồng thời đảm bảo nguyên tắc tập trung, khi quy chế được ban hành các đơn vị trực thuộc và người lao động phải có nghĩa vụ triển khai thực hiện.
Năm là: Chính sách tiền lương phải được gắn với nội dung quản lý nhân sự khác như: Đào tạo, tuyển dụng, nhằm thu hút, khuyến khích và phát triển nguồn nhân lực.
1.2.1. Phân phối tiền lương cho tập thể
Công ty phân phối tiền lương cho đơn vị trực thuộc Công ty bằng cách: Căn cứ vào Quỹ tiền lương được Tập đoàn giao theo KH SXKD và đơn giá tiền lương, sau khi thống nhất với Ban chấp hành Công đoàn Công ty, nguồn quỹ tiền lương được hinh thành sau khi đã trừ những khoản sau:
- Trích lập quỹ dự phòng từ 3% ÷ 5% quỹ tiền lương kế hoạch.
- Trích 3% quỹ tiền lương kế hoạch để xét thưởng khuyến khích hang quý theo năng suât chất lượng và hiệu quả SXKD của các tập thể.
- Bù giá đắt đỏ… theo nghị quyết Đại hội Công nhân viên chức Công ty hàng năm.
Công ty phải chi trả hết các khoản trích trên vào cuối năm tài chính. Đơn vị trực thuộc được Công ty phân giao quỹ tiền lương bao gồm:
- Khối Văn phòng Công ty;
- Ban triển khai dự án VNP;
- Trung tâm điều hành thông tin;
- Trung tâm dịch vụ khách hàng;
- Trung tâm dịch vụ viễn thông khu vực 1;
- Trung tâm dịch vụ viễn thông khu vực 2;
- Trung tâm dịch vụ viến thông khu vực 3;
1.2.1.1. Phân phối tiền lương cho đơn vị theo kế hoạch
VKH = VCSKH + VCLKH
Trong đó:
- VKH : Quỹ tiền lương KH của đơn vị
- VCSKH : Quỹ tiền lương chính sách kế hoạch của đơn vị. Bao gồm lương cấp bậc theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, các loại phụ cấp theo lương.
- VCLKH : Quỹ tiền lương chất lượng Kế hoạch: Xác định căn cứ vào nội dung công việc và hệ số phức tạp công việc.
Xác định Quỹ tiền lương chính sách theo Kế hoạch
Chứng từ kế toán là tài liệu chứng minh tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phất sinh tại Công ty nên được lưu trữ cẩn thận tại phòng kế toán, phục vụ cho các cuộc kiểm tra, kiểm toán, khẳng định tính chính xác của nghiệp vụ phát sinh.
3.1.3. Về tài khoản kế toán và phương pháp tính lương
Danh mục tài khoản kế toán sử dụng trong quá trình hạch toán tiền lương tại Công ty rất đày đủ và áp dụng theo đúng nội dung phản ánh của từng tài khoản theo quy định của Bộ Tài Chính. Điều này giúp cho việc hạch toán chi phí về nhân công phát sinh tại Công ty được chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định đúng chi phí sản xuất kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản sử dụng trong quá trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng được chi tiết theo yêu cầu quản lý.
3.1.4. Về hệ thống sổ sách kế toán
Doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ của hình thức Chứng từ ghi sổ. Hình thức sổ này phù hợp với các loại hình, quy mô khác nhau, kết cấu sổ đơn giản, dễ ghi chép, phù hợp với kế toán lao động thủ công cũng như kế toán máy.
Hệ thống sổ hạch toán tiền lương của Công ty đầy đủ theo hệ thống sổ sách của hình thức hạch toán Chứng từ ghi sổ tiện cho việc vào sổ và lên báo cáo kế toán. Mặt khác Công ty sử dụng phần mềm kế toán dung chung trong toàn nghành bưu điện để thực hiện việc hạch toán, do vậy việc hạch toán của công ty trở nên đơn giản hơn rất nhiều, giảm thiểu khối lượng công việc cho nhân viên và độ chính xác cũng cao hơn do có các hệ thống hỗ trợ khi sử dụng phần mềm.
Việc ghi chép sổ sách được thực hiện thường xuyên và vào sổ chính xác, đầy đủ các chứng từ liên quan tới tiền lương và các khoản trích theo lương đã chuyển về phòng, việc cộng sổ, kiểm tra số liệu cũng được các nhân viên kế toán tiến hành hàng tháng, hàng quý. Do vậy sự chính xác của các số liệu kế toán vào sổ đảm bảo độ chính xác cao.
Nhờ những ưu điểm trong việc vận dụng hệ thống kế toán cũng như đội ngũ kế toán linh hoạt, năng động mà công việc hạch toán tiền lương của Công ty cũng được vận dụng đơn giản hơn, đem lại những thành tựu cho Công ty.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tai Công ty Vinaphone
3.2.1. Bộ máy kế toán
Để phù hợp với tình hình mới của Công ty trong thời gian tới, Công ty cần tăng cường đào tạo đội ngũ kế toán để thực hiện tốt hơn công tác kế toán của Công ty, mang lại hiệu quả cao hơn do cung cấp đầy đủ thông tin chính xác, kịp thời. Cần thực hiện phân công hóa tốt hơn để thực hiện tốt các phần hành kế toán.
Công ty nên tiến hành thành lập bộ mấy kế toán quản trị riêng bieetjphucj vụ yêu cầu phân tích và đưa ra các phương án kinh doanh chiến lược mang lại hiệu quả cao cho Công ty. Đồng thời có thể đối chiếu số liệu giữa hai bộ phận kế toán này, tăng tính chính xác của các số liệu kế toán, thông tin tài chính đưa ra. Nhờ đó các cấp quản trị của Công ty có thể tìm ra các phương án kinh doanh chiến lược mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Việc phân chia bộ máy kế toán như vậy làm cho công tác kế toán của Công ty trở nên chuyên nghiệp hơn và hiệu quả cao hơn rất nhiều.
Trong nhiều phòng ban nói chung và trong phòng kế toán nói riêng việc phân công công việc cho từng người chưa hợp lý và không rõ ràng. Ccos những người đảm nhiệm ít công việc, thậm chí nhiều việc mang tính chất chung chung không được hoàn thành theo đúng kế hoạch.
Do vậy, để phân công bố trí hợp lý công việc cho từng người và sử dụng tối đa khả năng làm việc cũng như thời gian làm việc của người lao động, Công ty cần tiến hành tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý theo các hướng sau:
- Phân công công việc cho từng người phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà họ được đào tạo. Nếu trước đây chưa được đào tạo thì cần cử đi đào tạo ngay để bổ sung kiến thức chuyên môn cho người lao động.
- Đối với những công việc đòi hỏi nhiều lao động thì cần điều động thêm lao động ở các bộ phận khác.
3.2.2. Về hệ thống chứng từ
Công ty cần có phương pháp bảo quản chúng từ hợp lý hơn. Bảo quản chứng từ không chỉ được lưu trữ theo TK mà cần lưu trữ theo thời gian, mỗi tập chứng từ được tập hợp theo TK từng tháng. từng quý và được bao quát bởi Nhật ký chung kèm theo. Việc này giúp doanh nghiệp bảo quản chứng từ tốt hơn, tránh tình trạng mất, bỏ sót chứng từ.
3.2.3. Về hệ thống sổ sách
Công ty nên có quy định cụ thể về thời gian ghi sổ kế toán để các kế toán viên vào sổ thống nhất tránh tình trạng để chứng từ rồi vào sổ một thể.
Công ty cần nâng cấp phần mềm kế toán để hệ thống sổ sách được chi tiết, đầy đủ hơn đáp ứng yêu cầu của quản lý.
Mặc dù các đơn vị cấp dưới hạch toán độc lập với khối văn phòng Công ty tuy nhiên Công ty vẫn cần thiết có những quy định gửi hệ thống sổ sách thường xuyên hơn lên Công ty để Công ty nắm rõ tình hình tài chính của các đơn vị cấp dưới từ đó có các quyết định kinh doanh đúng đắn.
3.2.3. Về hệ thống TK
Công ty cần tiến hành thay đổi và bổ sung tài khoản dùng để hạch toán và hạch toán theo phương pháp mới cho phù hợp với Quy định mới của Bộ Tài Chính QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Thực hiện theo quy định mới giúp thống nhất với sự quản lý của cơ quan Nhà nước, nhanh chóng trong việc quyết toán thuế với cơ quan Thuế và giúp nhà đầu tư đọc báo cáo tài chính của Công ty dễ hiểu hơn.
3.2.4. Về công tác tính lương
Công tác tính lương tại Công ty được thực hiện tương đối khoa học, tuy nhiên cần hoàn thiện hơn công tác đánh giá hệ số chức danh lương CB CNV để đảm bảo công bằng hợp lý cho người lao đông.
Cần nâng cao hệ số phụ cấp trách nhiệm để gắn trách nhiệm của người lao động với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Bằng việc nâng cao phụ cấp trách nhiệm sẽ kích thích người lao động làm việc nhiệt tình và hiệu quả hơn.
KẾT LUẬN

Tiền lương có ý nghĩa vô cùng to lớn trong xã hội, nó luôn là vấn đề liên quan không chỉ với người lao động mà còn đối với doanh nghiệp, thành phần kinh tế quan trọng trong xã hội và Nhà Nước. tiền lương được coi là đòn bẩy đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, nó được xem xét và đặt trong mối quan hệ phân phối thu nhập, sản xuất và tiêu dung… Do vậy, các chính sách về tiền lương luôn là chính sách trọng tâm của quốc gia.
Đối với doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát trieenrtrong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải tìm ra cho mình một hướng đi đúng đắn, một cách thức trả lương hợp lý có thể khuyến khích được người lao động. hoàn thiện công tác trả lương là một trong những trọng tâm hàng đầu của các doanh nghiệp nhằm thu hút được lao động có tay nghề, có trình độ cao, nhiệt tình với công việc.
Trải qua hơn 10 năm hoạt động, Công ty Dịch vụ Viễn thông đã không ngừng phấn đấu và khẳng định vị thế của mình. Sản xuất, kinh doanh lien tục phát triển trên cơ sở phát triển nôi lực và tinh thần tự lực, hiệu quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước, trình độ kỹ thuật không nhừng được đổi mới. Trong quá trình hoạt động, để nâng cao hiệu quả kinh doanh, khẳng định vị thế của mình hơn nữa, Công ty cần giải quyết một số vấn đề như hoàn thiện công tác trả lương: xác định đơn giá tiền lương, hoàn thiện công tác hạch toán tiền lưng để đảm bảo tiền lương thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế của Công ty.
Qua quá trình thực tập và nghiên cứu vấn đề tiền lương tại Công ty Dịch vụ Viễn thông Vinaphone, với tầm hiểu bieets của mình xem xét các vấn đề lý luận về tiền lương, thực trạng công tác trả lương tại Công ty, đánh giá ưu nhược điểm và em đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty với mong muốn Công ty thực hiện tốt hơn công tác tiền lương. Mặc dù đã có sự cố gắng hết sức nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong thầy cô, các anh chị trong Công ty đóng góp ý kiến để chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em có giá trị thực tiễn.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top