xoaixanhchuachat
New Member
Download Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Công ty VINCO
MỤC LỤC
Lời nói đầu.1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ LÀ GÌ? LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA QUẢN LÝ DỰ ÁN HIỆN ĐẠI.
1. Quản lý dự án đầu tư?.3
1.1 Khái niệm quản lý dự án.3
1.2 Đặc trưng của quản lý dự án.3
II. NỘI DUNG QUẢN LÝ DỰ ÁN.
1. Quá trình quản lý dự án.4
2. Nội dung quản lý dự án.6
2.1 Quản lý phạm vi dự án.6
2.2 Quản lý thời gian dự án.6
2.3 Quản lý chi phí dự án.6
2.4 Quản lý chất lượng dự án.6
2.5 Quản lý nguồn nhân lực.6
2.6 Quản lý việc trao đổi thông tin dự án.7
2.7 Quản lý rủi ro trong dự án.7
2.8 Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán của dự án.7
2.9 Lập kế hoạch tổng quan.7
2.10 Quản lý việc giao nhận dự án.7
3 Ý nghĩa của quản lý dự án.8
III. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN.
1. Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.9
2. Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án.10
3. Hình thức chìa khóa trao tay.10
4. Tổ chức quản lý dự án theo hình thức tự làm.10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ VIỆT NGA.
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ VIỆT NGA.
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty VINCO.12
1.1 Quá trình hình thành của công ty.12
1.2 Ngành nghề kinh doanh.12
1.3 Quá trình phát triển của công ty.12
1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2004 đến nay.13
2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý cơ cấu tổ chức của công ty VINCO.15
2.1 Đặc điểm bộ máy tổ chức của công ty VINCO.15
2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.17
3. Vấn đề lao động tiền lương của công ty.18
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ VIỆT NGA.
1. Đặc điểm các dự án lập tại công ty VINCO.21
2. Công tác quản lý dự án tại công ty VINCO.22
3. Những thành tựu đạt được trong công tác quản lý dự án của công ty VINCO.30
4. Những khó khăn trong công tác lập dự án của công ty.31
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
1. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.33
2. Một số giải pháp phát triển công ty.34
2.1 Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và quản lý dự án tại công ty VINCO.34
2.1.2 Xây dựng được quy trình lập dự án hợp lý.35
2.1.3 Nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án.35
2.1.4 Tăng cường công tác phân tích các chỉ tiêu kinh tế xã hội.35
2.1.5 một số giải pháp khác.35
2.2 Các giải pháp về quản lý, tổ chức của công ty.36
3. Kiến nghị.37
3.1 Kỹ năng quản lý dự án.38
3.2 Mười lời khuyên trong việc quản lý dự án Phương Nga.40
3.3 25 bí quyết quản lý dự án.43
KẾT LUẬN.47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.48
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2004 đến nay:
Những kết quả của sự phấn đấu nỗ lực của một tập thể lao động Công ty Việt Nga đã góp phần đưa công ty lên một vị thế mới. Chính vì vậy, quá trình hoạt động và trưởng thành giai đoạn 2004- 2007, ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm theo dõi sát sao nên đã đạt được thành tích cao. Cùng với thời gian 4 năm qua, vị thế của Công ty tư vấn đầu tư Việt Nga đã tiếp tục được khẳng định và ngày càng được nâng cao qua nhiều công trình, dự án có quy mô lớn, kỹ thuật cao trong toàn quốc, giữ vững và củng cố uy tín. Cụ thể công ty đã đạt được các kết quả sau:
Hình 2. 1: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty (2004- 2007)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Số dự án thực hiện
3
3
4
4
Tổng giá trị các dự án
52.250
65.670
72.351
87.650
Tổng doanh thu
460,02
567,51
986,963
1243,041
Lợi nhuận
184,008
209,975
444,133
497,216
Lợi nhuận/ tổng doanh thu
0,40
0,37
0,45
0,4
Nộp ngân sách
117,092
138,53
250,153
276,58
(nguồn: Theo số liệu phòng kinh doanh)
Dựa vào các số liệu trên, ta thấy doanh thu của công ty có những năm tăng giảm rất khác nhau. Giải thích điều này là do đặc thù lĩnh vực hoạt động mà công ty đang thực hiện: việc tư vấn và lập các dự án đầu tư thường kéo dài khá lâu (khoảng 12- 18 tháng), do đó số vốn tồn đọng trong các khâu của dự án là khá lớn. Hơn nữa, việc giải phóng mặt bằng, xây lắp, mua sắm thiết bị...phải kéo dài, dự án chậm đi vào hoạt động nên chủ đầu chưa có tiền để trả cho nhà tư vấn. Việc này dẫn đến những khoản tiền công của dự án năm trước lại rơi vào doanh thu năm sau. Vì vậy, doanh thu sẽ có những năm tăng cao trong khi số dự án thực hiện lại không thay đổi.
Về chỉ tiêu lợi nhuận ta dễ dàng nhận thấy cũng có những sự biến động lớn. Năm 2005, lợi nhuận thu được là 209,97 triệu, lớn hơn năm 2004 là 25,97 triệu, tăng 14,11%. Nhưng đến năm 2006, mức lợi nhuận thu được tăng lên là 444,13 triệu, hơn năm 2005 là 234, 16 triệu, tăng tới 111,52%. Năm 2007 cũng tăng hơn năm 2006 là 53,09 triệu, tăng 11,95%. Lợi nhuận công ty có những năm tăng cao như năm 2006 là do những dự án đã thực hiện năm 2004, 2005 thì đến năm 2006 mới thanh toán hết. Hơn nữa, công ty đã có kinh nghiệm hơn trong việc lập và thực hiện dự án nên tiến độ thực hiện nhanh hơn. Vì vậy, chi phí cho công tác lập dự án đã được giảm xuống, tạo điều kiện cho doanh thu tăng cao hơn.
Một thành tựu không thể không nhắc tới là việc công ty luôn hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước. Với những thành công đã đạt được công ty VINCO đang thực sự lớn mạnh và dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường.
Đặc điểm cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý cơ cấu tổ chức của công ty VINCO.
2.1 Đặc điểm bộ máy tổ chức của công ty VINCO.
Công ty TNHH Tư vấn và đầu tư Việt Nga được tổ chức theo mô hình:
- Hội đồng thành viên: Gồm 2 thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty VINCO. Hội đồng họp mỗi năm hai lần để quyết định phương hướng phát triển của Công ty;
- Ban giám đốc: 4 người, trong đó có 1 giám đốc, 3 phó giám đốc.
- Các phòng chức năng:
+ Phòng kinh doanh: Thực hiện hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác có liên quan. Ngoài ra, Phòng còn có chức năng tìm kiếm việc làm, quảng bá hình ảnh công ty để công ty mở rộng thêm thị trường và tìm ra nhiều lĩnh vực kinh doanh mới.
+ Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ kiện toàn bộ máy tổ chức của công ty. Theo dõi năng lực của các thành viên, lập báo cáo tổ chức cán bộ, lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội theo đúng quy định.
+ Phòng kế toán: Quản lý công tác tài chính kế toán, cập nhật sổ sách và bảo quản chứng từ, mở sổ sách kế toán theo dõi, cập nhật toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty đúng thời khoá luật quy định.
+ Phòng hành chính: phụ trách những công việc hành chính, văn phòng.
+ Phòng dự án: Phòng dự án trực tiếp lập dự án quản lý dự án và tham mưu cho lãnh đạo công ty về việc xin thẩm định và lên kế hoạch thực hiện dự án.
2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.
Hội đồng quản trị
Giám đốc
PGĐ sản xuất
PGĐ kinh doanh
PGĐ nhân sự
P. Tổ chức
Tổ 1
P. Dự án
P. Kế toán
P. Kinh doanh
Tổ 2
P. Hành chính
Các CTV, chuyên gia
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty tư vấn đầu tư Việt Nga
3. Vấn đề lao động tiền lương của công ty:
Chế độ tiền lương của công ty thực hiện theo thang bậc lương của Bộ Tài chính và theo điều lệ của Công ty. Công ty xây dựng quỹ lương tiền thưởng dựa trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Thu nhập của người lao động trong công ty phụ thuộc vào hiệu quả công tác, vị trí của các thành viên và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm tài chính.
Lao động của công ty gồm hai bộ phận là lao động chính thức và lao động không chính thức. Lao động chính thức là bộ phận lao động chủ chốt, thường xuyên có mặt tại công ty. Đây là những thành viên chính thức, được công ty trả lương cố định hàng tháng. Lao động không chính thức là lao động thời vụ, được công ty thuê khoán theo việc. Lực lượng lao động này là đội ngũ cộng tác viên, chuyên viên đông đảo đang làm việc trong nhiều cơ quan, tổ chức kinh tế xã hội, có mối quan hệ và vai trò hết sức quan trọng, đóng góp công sức vào sự phát triển của công ty. Bộ phận này làm việc, ăn lương theo sản phẩm.
Lao động của công ty hầu hết đều có trình độ cao (trình độ Đại học và trên Đại học chiếm gần 70% trong cơ cấu lao động của công ty). Chính đội ngũ trí thức này đã giúp công ty có khả năng đáp ứng được những đòi hỏi hết sức khó khăn của công tác lập dự án.
Hình 2.3: Trình độ lao động của công ty trong năm 2007:
STT
Trình độ
Số lao động (người)
Cơ cấu (%)
1
Đại học và trên đại học
28
66.67
2
Cao đẳng
6
14.29
3
Trung cấp
4
9.52
4
Lao động khác
4
9.52
Hình 2.4: Số lao động của công ty (2004- 2007)
Năm
2004
2005
2006
2007
Tổng số lao động (người)
21
24
31
42
Trong đó:
+ Lao động không chính thức
+ Lao động chính thức
5
16
5
19
12
19
20
22
Nguồn: Theo số liệu của Phòng Tổ chức.
Theo số liệu của phòng tổ chức công ty VINCO, ta thấy rằng lao động chính thức của công ty năm 2007 tăng 3 người so với năm 2004, số tăng tương đối là 14,3% c ông ty VINCO có một bộ máy tổ chức rất linh hoạt và đặc trưng của nền kinh tế thị trường. Bình thường tại các doanh nghiệp Nhà nước thì số lao động chính thức luôn chiếm đa số, còn số lao động không chính thức chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Nhưng công ty VINCO là một công ty tư nhân, hoạt động theo mô hình tự hạch toán nên công ty luôn cố gắng giảm chi phí để tối đa hoá lợi nhuận. Công ty cố gắng tinh giảm số lao động chính thức phải trả lương cố định và tăng số lao động không chính thức là những cộng tác viên hay chuyên viên làm khoán việc và được trả lương theo kết quả công việc mà họ đã hoàn thành. Chính việc...
Download Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Công ty VINCO miễn phí
MỤC LỤC
Lời nói đầu.1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ LÀ GÌ? LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA QUẢN LÝ DỰ ÁN HIỆN ĐẠI.
1. Quản lý dự án đầu tư?.3
1.1 Khái niệm quản lý dự án.3
1.2 Đặc trưng của quản lý dự án.3
II. NỘI DUNG QUẢN LÝ DỰ ÁN.
1. Quá trình quản lý dự án.4
2. Nội dung quản lý dự án.6
2.1 Quản lý phạm vi dự án.6
2.2 Quản lý thời gian dự án.6
2.3 Quản lý chi phí dự án.6
2.4 Quản lý chất lượng dự án.6
2.5 Quản lý nguồn nhân lực.6
2.6 Quản lý việc trao đổi thông tin dự án.7
2.7 Quản lý rủi ro trong dự án.7
2.8 Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán của dự án.7
2.9 Lập kế hoạch tổng quan.7
2.10 Quản lý việc giao nhận dự án.7
3 Ý nghĩa của quản lý dự án.8
III. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN.
1. Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.9
2. Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án.10
3. Hình thức chìa khóa trao tay.10
4. Tổ chức quản lý dự án theo hình thức tự làm.10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ VIỆT NGA.
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ VIỆT NGA.
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty VINCO.12
1.1 Quá trình hình thành của công ty.12
1.2 Ngành nghề kinh doanh.12
1.3 Quá trình phát triển của công ty.12
1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2004 đến nay.13
2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý cơ cấu tổ chức của công ty VINCO.15
2.1 Đặc điểm bộ máy tổ chức của công ty VINCO.15
2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.17
3. Vấn đề lao động tiền lương của công ty.18
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ VIỆT NGA.
1. Đặc điểm các dự án lập tại công ty VINCO.21
2. Công tác quản lý dự án tại công ty VINCO.22
3. Những thành tựu đạt được trong công tác quản lý dự án của công ty VINCO.30
4. Những khó khăn trong công tác lập dự án của công ty.31
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
1. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.33
2. Một số giải pháp phát triển công ty.34
2.1 Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập và quản lý dự án tại công ty VINCO.34
2.1.2 Xây dựng được quy trình lập dự án hợp lý.35
2.1.3 Nâng cao chất lượng phân tích tài chính dự án.35
2.1.4 Tăng cường công tác phân tích các chỉ tiêu kinh tế xã hội.35
2.1.5 một số giải pháp khác.35
2.2 Các giải pháp về quản lý, tổ chức của công ty.36
3. Kiến nghị.37
3.1 Kỹ năng quản lý dự án.38
3.2 Mười lời khuyên trong việc quản lý dự án Phương Nga.40
3.3 25 bí quyết quản lý dự án.43
KẾT LUẬN.47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.48
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
g diễn ra sôi động, quá trình đấu thầu cạnh tranh gay gắt, giá cả thấp, hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2004 đến nay:
Những kết quả của sự phấn đấu nỗ lực của một tập thể lao động Công ty Việt Nga đã góp phần đưa công ty lên một vị thế mới. Chính vì vậy, quá trình hoạt động và trưởng thành giai đoạn 2004- 2007, ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm theo dõi sát sao nên đã đạt được thành tích cao. Cùng với thời gian 4 năm qua, vị thế của Công ty tư vấn đầu tư Việt Nga đã tiếp tục được khẳng định và ngày càng được nâng cao qua nhiều công trình, dự án có quy mô lớn, kỹ thuật cao trong toàn quốc, giữ vững và củng cố uy tín. Cụ thể công ty đã đạt được các kết quả sau:
Hình 2. 1: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty (2004- 2007)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Số dự án thực hiện
3
3
4
4
Tổng giá trị các dự án
52.250
65.670
72.351
87.650
Tổng doanh thu
460,02
567,51
986,963
1243,041
Lợi nhuận
184,008
209,975
444,133
497,216
Lợi nhuận/ tổng doanh thu
0,40
0,37
0,45
0,4
Nộp ngân sách
117,092
138,53
250,153
276,58
(nguồn: Theo số liệu phòng kinh doanh)
Dựa vào các số liệu trên, ta thấy doanh thu của công ty có những năm tăng giảm rất khác nhau. Giải thích điều này là do đặc thù lĩnh vực hoạt động mà công ty đang thực hiện: việc tư vấn và lập các dự án đầu tư thường kéo dài khá lâu (khoảng 12- 18 tháng), do đó số vốn tồn đọng trong các khâu của dự án là khá lớn. Hơn nữa, việc giải phóng mặt bằng, xây lắp, mua sắm thiết bị...phải kéo dài, dự án chậm đi vào hoạt động nên chủ đầu chưa có tiền để trả cho nhà tư vấn. Việc này dẫn đến những khoản tiền công của dự án năm trước lại rơi vào doanh thu năm sau. Vì vậy, doanh thu sẽ có những năm tăng cao trong khi số dự án thực hiện lại không thay đổi.
Về chỉ tiêu lợi nhuận ta dễ dàng nhận thấy cũng có những sự biến động lớn. Năm 2005, lợi nhuận thu được là 209,97 triệu, lớn hơn năm 2004 là 25,97 triệu, tăng 14,11%. Nhưng đến năm 2006, mức lợi nhuận thu được tăng lên là 444,13 triệu, hơn năm 2005 là 234, 16 triệu, tăng tới 111,52%. Năm 2007 cũng tăng hơn năm 2006 là 53,09 triệu, tăng 11,95%. Lợi nhuận công ty có những năm tăng cao như năm 2006 là do những dự án đã thực hiện năm 2004, 2005 thì đến năm 2006 mới thanh toán hết. Hơn nữa, công ty đã có kinh nghiệm hơn trong việc lập và thực hiện dự án nên tiến độ thực hiện nhanh hơn. Vì vậy, chi phí cho công tác lập dự án đã được giảm xuống, tạo điều kiện cho doanh thu tăng cao hơn.
Một thành tựu không thể không nhắc tới là việc công ty luôn hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước. Với những thành công đã đạt được công ty VINCO đang thực sự lớn mạnh và dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường.
Đặc điểm cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý cơ cấu tổ chức của công ty VINCO.
2.1 Đặc điểm bộ máy tổ chức của công ty VINCO.
Công ty TNHH Tư vấn và đầu tư Việt Nga được tổ chức theo mô hình:
- Hội đồng thành viên: Gồm 2 thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty VINCO. Hội đồng họp mỗi năm hai lần để quyết định phương hướng phát triển của Công ty;
- Ban giám đốc: 4 người, trong đó có 1 giám đốc, 3 phó giám đốc.
- Các phòng chức năng:
+ Phòng kinh doanh: Thực hiện hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác có liên quan. Ngoài ra, Phòng còn có chức năng tìm kiếm việc làm, quảng bá hình ảnh công ty để công ty mở rộng thêm thị trường và tìm ra nhiều lĩnh vực kinh doanh mới.
+ Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ kiện toàn bộ máy tổ chức của công ty. Theo dõi năng lực của các thành viên, lập báo cáo tổ chức cán bộ, lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội theo đúng quy định.
+ Phòng kế toán: Quản lý công tác tài chính kế toán, cập nhật sổ sách và bảo quản chứng từ, mở sổ sách kế toán theo dõi, cập nhật toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty đúng thời khoá luật quy định.
+ Phòng hành chính: phụ trách những công việc hành chính, văn phòng.
+ Phòng dự án: Phòng dự án trực tiếp lập dự án quản lý dự án và tham mưu cho lãnh đạo công ty về việc xin thẩm định và lên kế hoạch thực hiện dự án.
2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.
Hội đồng quản trị
Giám đốc
PGĐ sản xuất
PGĐ kinh doanh
PGĐ nhân sự
P. Tổ chức
Tổ 1
P. Dự án
P. Kế toán
P. Kinh doanh
Tổ 2
P. Hành chính
Các CTV, chuyên gia
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty tư vấn đầu tư Việt Nga
3. Vấn đề lao động tiền lương của công ty:
Chế độ tiền lương của công ty thực hiện theo thang bậc lương của Bộ Tài chính và theo điều lệ của Công ty. Công ty xây dựng quỹ lương tiền thưởng dựa trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Thu nhập của người lao động trong công ty phụ thuộc vào hiệu quả công tác, vị trí của các thành viên và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm tài chính.
Lao động của công ty gồm hai bộ phận là lao động chính thức và lao động không chính thức. Lao động chính thức là bộ phận lao động chủ chốt, thường xuyên có mặt tại công ty. Đây là những thành viên chính thức, được công ty trả lương cố định hàng tháng. Lao động không chính thức là lao động thời vụ, được công ty thuê khoán theo việc. Lực lượng lao động này là đội ngũ cộng tác viên, chuyên viên đông đảo đang làm việc trong nhiều cơ quan, tổ chức kinh tế xã hội, có mối quan hệ và vai trò hết sức quan trọng, đóng góp công sức vào sự phát triển của công ty. Bộ phận này làm việc, ăn lương theo sản phẩm.
Lao động của công ty hầu hết đều có trình độ cao (trình độ Đại học và trên Đại học chiếm gần 70% trong cơ cấu lao động của công ty). Chính đội ngũ trí thức này đã giúp công ty có khả năng đáp ứng được những đòi hỏi hết sức khó khăn của công tác lập dự án.
Hình 2.3: Trình độ lao động của công ty trong năm 2007:
STT
Trình độ
Số lao động (người)
Cơ cấu (%)
1
Đại học và trên đại học
28
66.67
2
Cao đẳng
6
14.29
3
Trung cấp
4
9.52
4
Lao động khác
4
9.52
Hình 2.4: Số lao động của công ty (2004- 2007)
Năm
2004
2005
2006
2007
Tổng số lao động (người)
21
24
31
42
Trong đó:
+ Lao động không chính thức
+ Lao động chính thức
5
16
5
19
12
19
20
22
Nguồn: Theo số liệu của Phòng Tổ chức.
Theo số liệu của phòng tổ chức công ty VINCO, ta thấy rằng lao động chính thức của công ty năm 2007 tăng 3 người so với năm 2004, số tăng tương đối là 14,3% c ông ty VINCO có một bộ máy tổ chức rất linh hoạt và đặc trưng của nền kinh tế thị trường. Bình thường tại các doanh nghiệp Nhà nước thì số lao động chính thức luôn chiếm đa số, còn số lao động không chính thức chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Nhưng công ty VINCO là một công ty tư nhân, hoạt động theo mô hình tự hạch toán nên công ty luôn cố gắng giảm chi phí để tối đa hoá lợi nhuận. Công ty cố gắng tinh giảm số lao động chính thức phải trả lương cố định và tăng số lao động không chính thức là những cộng tác viên hay chuyên viên làm khoán việc và được trả lương theo kết quả công việc mà họ đã hoàn thành. Chính việc...