daigai

Well-Known Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
Nhận diện và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sai sót BCTC của các công ty niêm yết tại Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .......................................................................... viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài .........................................................................................1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................4 3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................5 4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................5 5. Đóng góp của luận án..........................................................................................6 6. Kết cấu của luận án .............................................................................................7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ SAI SÓT BÁO CÁO TÀI CHÍNH...................................................................................8
1.1. Sai sót và gian lận báo cáo tài chính ................................................................8 1.1.1. Định nghĩa.................................................................................................8 1.1.2. Các dấu hiệu có khả năng có gian lận báo cáo tài chính.........................11
1.2. Lý thuyết tam giác gian lận và các nghiên cứu dựa vào lý thuyết tam giác gian lận ..................................................................................................................12
1.2.1. Lý thuyết tam giác gian lận.....................................................................12
1.2.2. Các nghiên cứu dựa vào lý thuyết tam giác gian lận ..............................15
1.3. Các lý thuyết về quản trị công ty và các nghiên cứu dựa vào lý thuyết quản trị công ty ..............................................................................................................23
1.3.1. Các lý thuyết về quản trị công ty ............................................................23
1.3.2. Các nghiên cứu dựa vào lý thuyết quản trị công ty ................................29 1.4. Tổng lược các nhân tố ảnh hưởng đến sai sót báo cáo tài chính....................34 1.5. Khoảng trống nghiên cứu...............................................................................39
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU.............................................................42 2.1. Khung nghiên cứu ..........................................................................................42
ii
2.2. Cách tiếp cận nghiên cứu mô tả thực trạng sai sót báo cáo tài chính ............44 2.2.1. Đặt vấn đề ...............................................................................................44 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................45
2.3. Cách tiếp cận nghiên cứu giải thích sai sót báo cáo tài chính thông qua các nhân tố thuộc về quản trị công ty ..........................................................................47
2.3.1. Các giả thuyết nghiên cứu.......................................................................47
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................55
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG SAI SÓT BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT ...........................................................................................70
3.1. Khái quát thực trạng sai sót báo cáo tài chính của công ty niêm yết .............70 3.1.1. Số lượng các công ty có sai sót lợi nhuận, tổng tài sản ..........................71 3.1.2. Quy mô và chiều hướng sai sót lợi nhuận...............................................76 3.1.3. Quy mô và chiều hướng sai sót tổng tài sản ...........................................79
3.2. Chi tiết các loại sai sót phổ biến ....................................................................80 3.2.1. Ghi nhận không đúng doanh thu .............................................................82 3.2.2. Ghi nhận không đúng chi phí..................................................................86 3.2.3. Xác định không đúng giá trị tài sản ........................................................94 3.2.4. Sai sót liên quan đến nợ phải trả .............................................................98
CHƢƠNG 4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SAI SÓT BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT .......................................................104
4.1. Kết quả phân tích đơn biến (univariate results) ...........................................104 4.2. Phân tích tương quan....................................................................................108 4.3. Phân tích đa biến (multivariate results)........................................................111
4.3.1. Hồi quy chung (theo cả hai chiều hướng sai sót)..................................111
4.3.2. Hồi quy theo chiều hướng sai sót..........................................................119 CHƢƠNG 5. BÀN LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ....................................125 5.1. Bàn luận về kết quả nghiên cứu ...................................................................125 5.1.1. Bàn luận về nghiên cứu thực trạng sai sót báo cáo tài chính ................125 5.1.2. Bàn luận về nghiên cứu giải thích sai sót báo cáo tài chính .................127 5.2. Hàm ý từ kết quả nghiên cứu .......................................................................130
iii

5.2.1. Tăng cường vai trò giám sát của quản trị công ty nhằm hạn chế sai sót báo cáo tài chính..............................................................................................130
5.2.2. Nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập................................................136 5.2.3 Tăng cường sự quản lý của Nhà nước ...................................................139 5.2.4. Đối với các đối tượng khác sử dụng thông tin trên BCTC ...................141
KẾT LUẬN, HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƢƠNG LAI
.................................................................................................................................143
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv

Từ viết tắt
BCTC BCKT BTC
DA
FASB GAAP IASB IFRS
US GAAP HĐQT UBKT BKS
CEO KTV CFO TTCK UBCKNN HNX HOSE VACPA VAS VSA COSO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Nội dung
Báo cáo tài chính
Báo cáo kiểm toán
Bộ Tài chính
Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh
Ủy ban Chuẩn mực kế toán tài chính
Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung
Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung của Mỹ HĐQT
Ủy ban kiểm toán Ban Kiểm soát Giám đốc điều hành KTV
Giám đốc Tài chính
Thị trường chứng khoán
Ủy Ban Chứng Khoán Nhà nước
Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
Hội KTV hành nghề Việt Nam
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập BCTC (Treadway)
v

Số hiệu
Bảng 1.1
Bảng 2.1 Bảng 2.2 Bảng 2.3 Bảng 2.4
Bảng 3.1 Bảng 3.2 Bảng 3.3 Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8 Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11 Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14 Bảng 3.15
DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên bảng
Trang
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến sai sót BCTC từ các 36 nghiên cứu trước
Phân loại sai sót 46
Đo lường biến phụ thuộc 57
Đo lường biến độc lập 58
Kích thước các mẫu, nguồn dữ liệu và phương pháp chọn 67 mẫu
Thống kê dữ liệu nghiên cứu 71
Thống kê các công ty có sai sót lợi nhuận 72
Thống kê các công ty có sai sót tổng giá trị tài sản 72
Kiểm định T-test so sánh sai sót lợi nhuận của các công ty 75 niêm yết ở hai Sở giao dịch chứng khoán
Kiểm định ANOVA so sánh sai sót lợi nhuận giữa các 75 ngành
Quy mô sai sót lợi nhuận: Trường hợp các công ty báo cáo 78 lợi nhuận cao hơn lợi nhuận kiểm toán
Quy mô sai sót lợi nhuận: Trường hợp các công ty báo cáo 78 lợi nhuận thấp hơn lợi nhuận kiểm toán
Quy mô sai sót lợi nhuận so với giá trị vốn hoá thị trường 79
Quy mô sai sót tài sản: Trường hợp các công ty báo cáo giá 81 trị tài sản cao hơn số liệu kiểm toán
Quy mô sai sót tài sản: Trường hợp các công ty báo cáo giá 81 trị tài sản thấp hơn số liệu kiểm toán
Thống kê các công ty có sai sót về ghi nhận doanh thu 83
Quy mô sai sót doanh thu: Trường hợp các công ty báo cáo 85 doanh thu cao hơn doanh thu kiểm toán
Quy mô sai sót doanh thu: Trường hợp các công ty báo cáo 85 doanh thu thấp hơn doanh thu kiểm toán
Thống kê các công ty có sai sót về ghi nhận chi phí 87 Quy mô sai sót chi phí: Trường hợp các công ty báo cáo chi 87
vi

Số hiệu
Bảng 3.16
Bảng 3.17
Bảng 3.18
Bảng 3.19
Bảng 3.20
Bảng 3.21
Bảng 3.22
Bảng 3.23 Bảng 3.24
Bảng 3.25
Bảng 4.1 Bảng 4.2 Bảng 4.3
Bảng 4.4 Bảng 4.5 Bảng 4.6 Bảng 4.7
Bảng 4.8
Bảng 4.9 Bảng 5.1
Tên bảng
phí cao hơn số liệu kiểm toán
Trang
Quy mô sai sót chi phí: Trường hợp các công ty báo cáo chi 88 phí thấp hơn số liệu kiểm toán
So sánh tỷ lệ các công ty có sai sót lợi nhuận, sai sót doanh 91 thu, sai sót chi phí
Tỷ lệ các công ty sai sót khấu hao TSCĐ qua 5 năm 2012- 93 2016
Tỷ lệ các công ty sai sót chênh lệch tỷ giá cuối kỳ qua 5 93 năm 2012 -2016
Tỷ lệ các công ty có sai sót tổng tài sản, sai sót giá trị TSCĐ 96 HH, và sai sót lợi thế thương mại
TỷlệcáccôngtycósaisótgiátrịXDCBDDvàsaisótgiá 96 trị TSCĐ vô hình
Tỷ lệ các công ty có sai sót tổng nợ, sai sót nợ ngắn hạn, sai 99 sót nợ dài hạn
Tỷ lệ các công ty có sai sót phải trả người bán 99
Quy mô sai sót nợ phải trả: Trường hợp các công ty báo cáo 101 giá trị nợ phải trả cao hơn số liệu kiểm toán
Quy mô sai sót nợ phải trả: Trường hợp các công ty báo cáo 101 giá trị nợ phải trả thấp hơn số liệu kiểm toán
Kết quả phân tích đơn biến (Univariable Results) 107
Ma Trận tương quan 109
Kiểm định các hệ số của mô hình (Omnibus Tests of Model 112 Coefficients)
Tóm lược mô hình (Model Summary) 112
Bảng phân loại đoán sai sót (Classification Table)a 113
Hồi quy nhị phân của sai sót lợi nhuận theo các biến độc lập 115
Hồi quy nhị phân của sai sót lợi nhuận tăng theo các biến 120 độc lập
Hồi quy nhị phân của sai sót lợi nhuận giảm theo các biến 121 độc lập
Tổng hợp kết quả hồi quy ba mô hình 123 Bảng tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết 127
vii

Số hiệu
Biểu đồ 1.1 Sơ đồ 2.1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Tên bảng
Trang
Tam giác gian lận của Cressey 13 Khái quát khung nghiên cứu 43
viii

1. Sự cần thiết của đề tài
MỞ ĐẦU
Báo cáo tài chính (BCTC) cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng để ra quyết định. Chất lượng thông tin có thể làm tổn hại đến việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin trong BCTC. Sai sót BCTC là một chủ đề có tính thời sự trong lĩnh vực kinh tế, xã hội và chính trị. Tính phổ biến của sai sót BCTC trên thế giới và ở nước ta đặt ra vấn đề cần tìm hiểu bản chất, nguyên nhân, và hệ quả của sai sót. Một chủ đề nghiên cứu rộng rãi trong giới học thuật là nghiên cứu về gian lận BCTC (fraudulent financial statements). Chủ đề này đã và đang thu hút sự quan tâm của công chúng, quản lý nhà nước và các bên có liên quan khác vì hành vi này xảy ra ở nhiều công ty với mức độ khác nhau làm ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích của các bên có liên quan trên thị trường chứng khoán và cả trong đời sống xã hội (chẳng hạn trường hợp của Enron, WorldCom, Global Crossing, Adelphia, Lehman Brothers... ở Mỹ hay Bánh kẹo Biên Hòa năm 2002, Đồ hộp Hạ Long năm 2002, Bông Bạch Tuyết năm 2004-2008, Dược Viễn Đông năm 2009, Gỗ Trường Thành năm 2016, .... ở Việt Nam). Nghiên cứu của Nguyễn Công Phương và cộng sự [87] tổng hợp ba vấn đề lớn liên quan đến sai sót BCTC của các công ty niêm yết: (1) BCTC của công ty có phản ánh đúng sự thật; (2) Đạo đức kinh doanh của công ty trước cộng đồng và xã hội; (3) Vai trò của kiểm toán và cơ chế giám sát. Thực trạng sai sót BCTC cũng đặt ra câu hỏi là các công ty niêm yết có một cơ chế quản trị công ty chưa tốt, quy trình lập BCTC chưa đáng tin cậy, bộ phận kiểm toán nội bộ chưa thật hữu hiệu, tiến hành hoạt động kinh doanh chưa tuân thủ pháp luật, không có đạo đức trong việc không ngừng gia tăng về số lượng và chất lượng lợi nhuận kinh doanh. Quy mô và mức độ của hành vi thao túng BCTC đã và đang xói mòn niềm tin của công chúng trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Nghiên cứu và báo cáo về gian lận BCTC thu hút sự quan tâm lớn của các nhà học thuật trên thế giới. Các nghiên cứu về chủ đề này có thể được tổng hợp theo các khía cạnh khác nhau. Về mặt lý thuyết, các nghiên cứu đã thực hiện dựa vào lý
1

thuyết tam giác gian lận (fraud triangle theory), lý thuyết cổ đông (stockholder/shareholder theory), lý thuyết thay mặt (agency theory). Nghiên cứu dựa vào lý thuyết tam giác gian lận nhằm đánh giá áp lực, cơ hội và sự biện minh cho hành vi gian lận của các công ty có xảy ra gian lận BCTC. Trên cơ sở lý thuyết tam giác gian lận và xem xét độ dốc của gian lận trong việc tìm kiếm và phát hiện gian lận của doanh nghiệp [10], [23], [58], [78], [113]. Các tác giả đánh giá điều kiện của tổ chức (organizations condition), cấu trúc công ty (corporate structure) và sự lựa chọn (choices) của nhà quản lý trước áp lực (pressure), cơ hội (opportunities) và sự biện minh cho hành vi gian lận (rationalizations). Các nghiên cứu dựa vào lý thuyết tam giác gian lận chủ yếu sử dụng cách tiếp cận định tính, sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm (experimental research). Tuy nhiên, cách tiếp cận định tính có vẽ như vẫn chưa đi đến kết luận cuối cùng về phát hiện sai sót BCTC [33, tr. 29].
Dựa vào lý thuyết cổ đông, tồn tại một số lượng đáng kể các nghiên cứu tìm cách nhận diện có hay không có sự gia tăng khả năng sinh lời của các công ty chỉ nhấn mạnh đến lợi ích của cổ đông. Các nghiên cứu này có thể được nhìn thấy ở giai đoạn sụp đổ của các tập đoàn như Enron và Worldcom, nơi áp lực liên tục lên các nhà quản lý để tăng lợi nhuận cho các cổ đông khiến họ phải có hành vi thao túng số liệu kế toán. Với các nghiên cứu dựa vào lý thuyết thay mặt trong lĩnh vực sai sót BCTC tập trung vào cơ chế giám sát nhà quản lý của công ty nhằm bảo vệ lợi ích của các cổ đông. Các nghiên cứu xem xét đặc điểm của cơ chế giám sát này thông qua quản trị công ty (corporate governance) với các thành tố cốt lõi là HĐQT, ban giám đốc, ban kiểm toán (audit committee) và chất lượng của kiểm toán độc lập. Hay nói cách khác, các nhà nghiên cứu đánh giá chiều hướng sai sót thông qua đánh giá những đặc điểm định tính của quản trị công ty. Họ đánh giá quản trị công ty, nhận diện các quy định trong báo cáo nhiệm vụ và lợi ích của cổ đông và các bên có liên quan. Nhìn chung, các nghiên cứu đều có sự đồng thuận về vai trò quan trọng của quản trị công ty trong việc hạn chế sai sót BCTC [41], [48], [64].
Tổng lược một số nghiên cứu điển hình ở trên cho thấy sai sót BCTC là một
2

chủ đề thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu trên thế giới từ những năm 1980 và cho đến bây giờ, nhất là sau sự kiện Enron. Hướng nghiên cứu này đã bắt đầu xuất hiện nhiều ở Việt Nam trong những năm gần đây. Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Giang Tân [118] được xem là sự khởi đầu của hướng nghiên cứu này ở Việt Nam. Dựa vào lý thuyết tam giác gian lận, tác giả đã tổng hợp các nội dung liên quan đến gian lận BCTC và tóm lược thực trạng cũng như giải pháp nhằm hạn chế gian lận BCTC ở Việt Nam. Gần đây nhất, tác giả Trần Thị Giang Tân và cộng sự [119] đã đánh giá sự hữu hiệu của tam giác gian lận theo hướng dẫn của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 (VSA 240) trong việc phát hiện và dự báo gian lận ở các công ty niêm yết tại Việt Nam. Nguyễn Công Phương và Nguyễn Trần Nguyên Trân [88] đã vận dụng mô hình Beneish với những hiệu chỉnh cho phù hợp về mặt đo lường các biến để đoán sai sót BCTC của các công ty niêm yết ở Việt Nam. Nguyễn Công Phương và cộng sự cũng nghiên cứu tổng hợp các trường hợp về sai sót BCTC của các công ty niêm yết [87], giải thích nguyên nhân sai sót BCTC [86]. Tuy nhiên các nghiên cứu này đánh giá dựa vào mẫu có kích thước nhỏ, số liệu được thu thập trong một vài năm, và chưa xem xét đủ các nhân tố cần thiết có thể giải thích sai sót BCTC của các công ty. Mặt khác, các nghiên cứu này cũng cho kết quả chưa thống nhất liên quan đến một số biến giải thích như quy mô HĐQT, sự kiêm nhiệm, sự độc lập của HĐQT.
Tổng hợp, phân tích từ các nghiên cứu có liên quan đến sai sót BCTC cho thấy chủ đề này luôn thu hút cộng đồng các nhà khoa học, các nhà quản lý nhằm chứng tỏ sự hiện diện của sai sót BCTC, các yếu tố ảnh hưởng và khả năng phát hiện, ngăn ngừa sai sót. Nhìn chung, các nghiên cứu đã tiếp cận theo các góc độ khác nhau, hướng đến các chủ đề khác nhau nhằm làm rõ hơn bản chất, nguyên nhân của sai sót BCTC. Áp lực, cơ hội và hành vi gian lận được các nhà nghiên cứu khai thác sâu hơn kể từ khi khuôn khổ lý thuyết về tam giác gian lận được đưa vào trong chuẩn mực kiểm toán của Mỹ. Một nhánh khác quan trọng trong nghiên cứu nguyên nhân của sai sót BCTC là các nghiên cứu dựa vào các lý thuyết quản trị công ty. Hướng nghiên cứu này đã nhận diện quản trị công ty như là yếu tố then
3

chốt có ảnh hưởng đến sai sót BCTC. Những dấu hiệu và khả năng đoán sai sót BCTC cũng là một hướng nghiên cứu được quan tâm, qua đó giúp đoán khả năng xảy ra sai sót BCTC.
Tổng hợp phân tích cũng cho thấy, mặc dù chủ đề này thu hút sự quan tâm cao của giới học thuật trên thế giới, hướng nghiên cứu này cũng đã bắt đầu xuất hiện nhiều ở Việt Nam, nhưng nhìn chung các nghiên cứu chỉ phản ánh một khía cạnh với số lượng mẫu nghiên cứu khá nhỏ, các nghiên cứu mang tính toàn diện liên quan chủ đề này để hướng tới việc xác định, đo lường và xây dựng mô hình kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến sai sót BCTC của các công ty niêm yết tại Việt Nam chưa nhiều. Trong khi đó thực trạng sai sót BCTC của các công ty niêm yết ở Việt Nam là rất lớn về cả số lượng, quy mô. Điều này đòi hỏi các nghiên cứu ở Việt Nam cần tập trung nhiều hơn vào chủ đề này để đưa ra các bằng chứng thuyết phục về hiện tượng, nguyên nhân sai sót; qua đó giúp cho cơ quan quản lý nhà nước nâng cao năng lực quản lý, giúp cho công chúng hiểu rõ hơn hiện tượng sai sót BCTC.
Với những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Sai sót trong báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để nghiên cứu. Mục đích của tác giả là làm rõ hơn các khía cạnh sai sót BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam để cung cấp bức tranh tổng thể về thực trạng và nguyên nhân sai sót BCTC, từ đó có các giải pháp ngăn ngừa, hạn chế sai sót BCTC.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các khía cạnh về sai sót BCTC của các công ty niêm yết, bao gồm thực trạng sai sót và các nhân tố ảnh hưởng đến sai sót BCTC của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu chủ thể lập và công bố BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (ngoại trừ các công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm). Trong các nhân tố ảnh hưởng đến sai sót BCTC, luận án nhấn mạnh đến các nhân tố thuộc về quản trị công ty. Số liệu nghiên cứu trong khoảng thời gian 5 năm (2012 – 2016).
4

3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Luận án nhằm đạt được hai mục tiêu sau:
- Đánh giá được thực trạng sai sót BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Nhận diện và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sai sót BCTC của các công ty niêm yết tại Việt Nam, trong đó tập trung xem xét các nhân tố thuộc về quản trị công ty, để giải thích sai sót BCTC.
Trên cơ sở hai mục tiêu trên, đề tài còn đưa ra các giải pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế sai sót BCTC của các công ty niêm yết.
Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nêu trên, nội dung của luận án phải trả lời được các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
1. Thực trạng sai sót BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay như thế nào?
2. Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sai sót BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay ?
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhằm đạt được hai mục tiêu trên, luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, trong đó dựa vào cách tiếp cận định lượng là chủ yếu. Cụ thể:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sử dụng phương pháp này để tổng hợp cơ sở lý thuyết làm nền tảng cho phân tích thực trạng sai sót, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sai sót BCTC. Các tài liệu nghiên cứu được thu thập từ các nghiên cứu và các văn bản pháp lý có liên quan đến sai sót BCTC của các công ty.
- Phương pháp nghiên cứu định tính: Áp dụng phương pháp này nhằm mô tả và giải thích sai sót BCTC của các công ty. Mô tả được thực hiện thông qua các tham số thống kê mô tả về sai sót như lợi nhuận, doanh thu, chi phí, tài sản, công nợ... Mô tả sai sót cũng được trình bày theo chiều hướng nhằm đánh giá xu hướng và
5

mức độ sai sót theo thời gian. Phân tích so sánh được áp dụng để đánh giá so sánh sai sót BCTC giữa các công ty theo ngành, theo thị trường. Số liệu thu thập là BCTC của tất cả các công ty niêm yết có sai sót trong thời gian 5 năm, từ năm 2012 đến 2016, không bao gồm các công ty chứng khoán, ngân hàng, tài chính.
- Phương cứu nghiên cứu định lượng: Phân tích định lượng thông qua hồi quy nhị phân để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sai sót BCTC của các công ty niêm yết. Do biến sai sót là biến nhị phân, hồi quy logic nhị phân được áp dụng. Nghiên cứu lựa chọn hai mẫu gồm nhóm các công ty có sai sót trọng yếu và nhóm các công ty đối ứng (không có sai sót trọng yếu BCTC). Các biến giải thích là các biến liên quan đến quản trị công ty, kiểm toán độc lập, ngoài ra còn có các biến kiểm soát gắn với thuộc tính của công ty. Số liệu nghiên cứu trong vòng 5 năm, từ năm 2012 đến 2016.
5.2.4. Đối với các đối tƣợng khác sử dụng thông tin trên BCTC
Các đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC cần tham khảo kết quả nghiên cứu này để xem xét các nhân tố có thể ảnh hưởng đến sai sót BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam để đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn cho chính mình, cụ thể:
- Đối với các ngân hàng và các chủ nợ: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là một trong những chỉ tiêu quan trọng được các ngân hàng cũng như chủ nợ sử dụng đánh giá và quyết định có nên cho mua nợ hay cho vay hay không. Tuy nhiên theo kết quả kiểm định cho thấy các công ty có tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu càng lớn thì khả năng xảy ra sai sót BCTC càng cao. Như vậy, để phần nào hạn chế rủi ro cho vay những doanh nghiệp “lời giả, lỗ thật”, trong quá trình thẩm định tín dụng, ngân hàng không nên chỉ xem xét tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu do doanh nghiệp công bố hay dựa quá nhiều vào chỉ tiêu này của doanh nghiệp để ra quyết định, mà nên chú trọng thêm những thông tin khác như tính khả thi của các phương án kinh doanh (vì đây là nguồn trả nợ chính của doanh nghiệp), hay xem xét đến uy tín tín dụng của doanh nghiệp để xem xét khả năng trả nợ cũng như thiện chí trả nợ của doanh nghiệp. Việc ngân hàng chỉ dựa vào BCTC để ra quyết định cho vay thì một mặt làm tăng rủi ro cho ngân hàng, mặt khác làm tăng động cơ điều chỉnh tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, thông tin phản ánh trên BCTC không được trung thực.
Đối với các nhà đầu tư và các đối tượng khác sử dụng thông tin trên BCTC: Kết quả của nghiên cứu này cũng khá hữu ích cho nhà đầu tư và các đối tượng khác sử dụng thông tin trên BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, cụ thể, theo kết quả của nghiên cứu cho thấy trong 15 nhân tố được kiểm định tại các công ty niêm yết tại Việt Nam ảnh hưởng đến sai sót BCTC, có đến 6 nhân tố có ý nghĩa thống kê, trong đó, có cả nhân tố thuận chiều và nhân tố ngược chiều với sai sót BCTC. Vì vậy, các đối tượng sử dụng thông tin có thể tham khảo kết quả nghiên cứu này để đánh giá độ tin cậy của thông tin trên BCTC đặc biệt là thông tin liên quan đến sai sót lợi nhuận giúp mình thận trọng hơn trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:

 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
P Thực trạng và giải pháp làm giảm khả năng sai sót trong tính toán thuế Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu về sai sót trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
T Thực trạng và giải pháp làm giảm khả năng sai sót trong tính thuế Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích thực trạng gian lận và sai sót trong khoản mục doanh thu và chi phí tại các công ty khách hàng của công ty Kiểm toán và dịch vụ phần mềm TDK Luận văn Kinh tế 0
V Trách nhiệm của kỹ thuật viên đối với sai sót trong báo cáo kiểm toán Hỏi đáp Thuế & Kế toán 1
X Phương pháp điều chỉnh BCTC và quyết toán thuế của các năm trước trong trường hợp phát sinh sai sót Hỏi đáp Thuế & Kế toán 1
O Doanh nghiệp tôi là doanh nghiệp thương mại, trong năm 2006 kế toán do sai sót đã kê nhầm một phiếu Hỏi đáp Thuế & Kế toán 1
S Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm của kiểm toán viên đối với việc phát hiện gian lận và sai sót trong cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính Tài liệu chưa phân loại 0
O Gian lận – sai sót, vấn đề trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc phát hiện gian lận – sai sót trong kiểm toán báo cáo tài chính Tài liệu chưa phân loại 0
N Đề án Bàn về gian lận và sai sót với trách nhiệm của kiểm toán viên trong kiểm toán tài chính Tài liệu chưa phân loại 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top