meocon_932001

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

LỜI NÓI ĐẦU 4
CHƯƠNG I: 5
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ ISO 5
I/ HỆ THỐNG CHẤT LƯỢNG: 5
II/ KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI ISO: 6
1. Khái niệm ISO: 6
2. Phân loại ISO: 7
CHƯƠNG II: 8
GIỚI THIỆU BỘ TIÊU CHUẨN ISO 9000 8
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ TIÊU CHUẨN ISO 9000. 8
1.1 Khái quát về ISO 9000: 8
1.2 Lược sử hình thành: 8
1.3 Quá trình xây dựng tiêu chuẩn ISO: 9
1.3.1 - Các bước xây dựng tiêu chuẩn ISO. 9
1.3.2 - Xây dựng tiêu chuẩn. 10
1.4 Triết Lý của ISO 9000. 11
II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA HỆ THỐNG ISO 9000. 13
2.1. ISO 9000 ảnh hưởng đến mậu dịch và thương mại quốc tế. 14
2.2. Lợi ích đối với các công ty 14
2.3. Ảnh hưởng đến văn hóa và công nhân của công ty. 15
2.4.-Ảnh hưởng đến khách hàng. 15
2.5 -Ảnh hưởng đến các nhà cung cấp và thầu phụ. 15
2.6.-Những thách thức chủ yếu. 15
2.7 – Chìa khóa tiến tới thành công. 16
CHƯƠNG III: 17
TÌM HIỂU BỘ TIÊU CHUẨN ISO 9000:2000 17
I/ Kết cấu của ISO 9000:2000: 17
II/ ISO 9001:2000 : Hệ thống quản lý chất lượng - các yêu cầu: 19
2.1. Phạm vi: 19
2.1.1 Khái quát: 19
2.1.2 Áp dụng: 19
2.2 Tiêu chuẩn trích dẫn: 19
2.3 Thuật ngữ và định nghĩa: 20
2.4 Hệ thống quản lý chất lượng: 20
2.4.1 Yêu cầu chung: 20
2.4.2 Yêu cầu về hệ thống tài liệu: 21
2.5 Trách nhiệm của lãnh đạo: 22
2.5.1 Cam kết của lãnh đạo: 22
2.5.2 Hướng vào khách hàng: 23
2.5.3 Chính sách chất lượng: 23
2.5.4 Hoạch định: 23
2.5.5 Trách nhiệm, quyền hạn và trao đổi thông tin: 24
2.5.6 Xem xét của lãnh đạo 24
5.6.3 Đầu ra của việc xem xét 25
2.6. Quản lý nguồn lực. 25
2.7 Tạo sản phẩm 26
2.7.2 Các quá trình liên quan đến khách hàng: 27
2.7.3 Thiết kế và phát triển 28
2.7.4 Mua hàng 30
2.7.5 Sản xuất và cung cấp dịch vụ: 31
2.7.6 Kiểm soát phương tiện theo dõi và đo lường 32
2.8. Đo lường, phân tích và cải tiến 33
2.8.1 Khái quát 33
2.8.2 Theo dõi và đo lường 33
2.8.3 Kiểm soát sản phẩm không phù hợp 34
2.8.4 Phân tích dữ liệu 35
2.8.5 Cải tiến 35
CHƯƠNG III: 37
VÍ DỤ VỀ CÔNG TY ÁP DỤNG THÀNH CÔNG ISO 9000 37
I/ GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY: 37
1. Lịch sử hình thành công ty. 37
Chính sách chất lượng của công ty. 37
II/ QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG ISO 9000 CỦA CÔNG TY: 38
1. Tình hình công ty VIMECO trước khi áp dụng 38
3. Quá trình áp dụng ISO 9000 của công ty: 38
Việc xây dựng ISO 9000 tại công ty được tiến hành theo các bước sau. 38
4. Thuận lợi của công ty VIMECO. 40
5. Khó khăn của công ty VIMECO 41
6. Lợi ích công ty dạt được sau khi áp dụng ISO 9000. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44


LỜI NÓI ĐẦU
Chất lượng là một khái niệm không chịu ảnh hưởng của thời gian. Con người bắt đầu quản lý chất lượng ngay từ đầu nguyên thủy. Những kiến thức nguyên thủy phải học cách nhận biết những hiệu quả nào là ăn được và quả nào độc. Những người đi săn cần nhận biết cây nào cho gỗ tốt và có thể làm cung, làm mũi tên tốt. Các kiến thức này lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Tuy nhiên, việc lập thành văn bản như yêu cầu cụ thể chỉ xuất hiện khi bắt đầu có sự tác động của tăng trưởng thương mại, lúc này phát sinh nhu cầu đảm bảo chất lượng nên các đặc tả về sản phẩm và các công cụ đo lường ra đời. Sự phát triển của kinh tế, của cách mạng công nghiệp vẫn không đưa đến một hệ thống chung cho toàn ngành và toàn xã hội.
Trong cuộc sống hàng ngày, trên các phương tiện thông tin đại chúng, chúng ta vẫn thường nghe đến khái niệm “tiêu chuẩn chất lượng ISO, chất lượng ISO”. Vậy tiêu chuẩn ISO là gì? Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO trong lĩnh vực nào, làm sao để có thể áp dụng ISO một cách hiệu quả và giúp tăng cường thúc đẩy hoạt động kinh tế trong toàn xã hội. Trong bài thảo luận này, được sự giúp đỡ của thầy Nguyễn Ngọc Thía, nhóm 2 xin được trình bày một số điểm cơ bản về ISO.
Trong quá trình làm bài còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp giúp đỡ của thầy giáo và các bạn.
Chúng em xin trân thành cảm ơn!

CHƯƠNG I:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ ISO

I/ HỆ THỐNG CHẤT LƯỢNG:
Hiện nay, toàn cầu hóa kinh tế là một xu hướng nổi trội và do đó đã trở thành môi trường của các cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các nước trên phạm vi toàn thế giới. Toàn cầu hóa kinh tế và nhất thể hóa kinh tế khu vực làm gia tăng sự liên kết trực tiếp giữa các doanh nghiệp của các nước, nhưng đồng thời cũng buộc các doanh nghiệp phải trực tiếp cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt. Tong cuộc cạnh tranh ở quy mô lớn như vậy, muốn thành công, ngoài những yếu tố hợp thành khác, các doanh nghiệp, công ty cần:
- Đạt, duy trì và tìm cơ hội cải tiến chất lượng liên tục;
- Đem lại lòng tin trong nội bộ rằng công ty sẽ thực hiện, duy trì và cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm;
- Đem lại lòng tin về sự đáp ứng các yêu cầu của hệ thống chất lượng của côg ty.
Các nhóm người có quan hệ cộng tác với côg ty và sự mong đợi tương ứng được thế hiện như dưới đây:

Người có quan hệ Mong đợi

Khách hàng
Chất lượng sản phẩm
Nhân viên Thỏa mãn công việc, nghề nghiệp
Người sở hữu Chất lluowngj đầu tư
Người cung cấp Cơ hội kinh doanh tiếp
Xã hội Phục vụ có trách nhiệm

Để cạnh tranh và duy trì được chất lượng với hiệu quả kinh tế cao, đạt được mục tiêu trên, doanh nghiệp không thể áp dụng các biên pháp riêng lẻ.Trước hết phải có chiến lược, mục tiêu đúng. Từ chiến lược và mục tiêu này, phải có chính sách hợp lý, một cơ cấu tổ chức và nguồn lực phù hợp, trên cơ sở đó xây dựng một xây dựng một hệ thống quản lý hiệu quả và có hiệu lực. Hệ thống này cần pahir xuất phát từ quan điểm hệ thống, đồng bộ, phải giúp cho doanh nghiệp liên tục cải tến chất lượng, thỏa mãn khách hàng và người thường xuyên cộng tác với doang nghiệp.
Để thực hiện được phương pháp hệ thống, hướng toàn bộ nỗ lực của công ty để thực hiện toàn bộ mục tiêu chung đã đặt ra, cần có một cơ chế quản lý cụ thể và có hiệu lực. Theo ngôn ngữ chung hiện nay thì công ty cần xây dựng một hệ thống chất lượng.
Hệ thống chất lượng bao gồm: cơ cấu tổ chức, thủ tục, quá trình và nguồn lực cần thiết để thực hiện việc quản lý chất lượng. Hệ thống chất lượng nhằm đảm bảo rằng khách hàng sẽ nhận được những gì mà hai bên đã thỏa thuận.
Hệ thống chất lượng phải đáp ứng được nhưng yêu cầu sau:
- Xác định rõ sản phẩm và dịch vụ cùng với các quy định kỹ thuật cho các sản phẩm đó, các quy định này đảm bảo thỏa mãn yêu cầu của khách hàng;
- Các yếu tố kỹ thuật, quản trị và con người ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm phải được thực hiện theo kế hoạch đã định, hướng về giảm, loại trừ và ngăn ngừa sự không phù hợp.
Lưu ý rằng các yêu cầu của hệ thống chất lượng chỉ bổ xung cho các yêu cầu về sản phẩm nhưng không thay thế được các quy định, tiêu chuẩn đối với sản phẩm và quá trình.
II/ KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI ISO:
1. Khái niệm ISO:
ISO là tên viết tắt của Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá (International Organization for Standardization), bao gồm các thay mặt từ các tổ chức tiêu chuẩn quốc gia. Được thành lập vào năm 1946 và chính thức hoạt động vào ngày 23/02/1947, nhằm mục đích xây dựng tiêu chuẩn về snar xuất, thương mại và thông tin. ISO có trụ sở tại Geneve (Thụy Sĩ) và là một tổ chức Quốc tế chuyên ngành có các thành viên là các cơ quan tiêu chuẩn Quốc gia của 140 nước. Tùy theo từng nước, mức độ tham gia xây dựng các tiêu chuần ISO có khác nhau. Ở một số nước, tổ chức tiêu chuẩn hóa là các cơ quan chunhs thức hay bán chính thức của Chính phủ. Tại Việt Nam, tổ chức tiêu chuẩn hóa là Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng, thuộc Bộ Khoa học-Công nghệ và Môi trường.
Nhiệm vụ của ISO là thúc đẩy sự phát triển tiêu chuẩn hoá và những công việc có liên quan đến quá trình này, nhằm mục đích tạo thuận lợi cho hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới tế trở nên dễ dàng hơn, tiện dụng hơn và đạt được hiệu quả. Quá trình tiêu chuẩn hoá cũng góp phần thúc đẩy sự hợp tác giữa các quốc gia trên các lĩnh vực trí tuệ, khoa học, công nghệ và hoạt động kinh Tất cả các tiêu chuẩn do ISO đặt ra đều có tính chất tự nguyện. Tuy nhiên, thường các nước chấp nhận tiêu chuẩn ISO và coi nó có tính chất bắt buộc.
ISO có khoảng 180 Uỷ ban kỹ thuật (TC) chuyên dự thảo các tiêu chuẩn trong từng lĩnh vực. ISO lập ra các tiêu chuẩn trong mọi ngành trừ công nghiệp chế tạo điện và điện tử. Các nước thành viên của ISO lập ra các nhóm tư vấn kỹ thuật nhằm cung cấp tư liệu đầu vào cho các Uỷ ban kỹ thuật và đó là một phần của quá trình xây dựng tiêu chuẩn. ISO tiếp nhận tư liệu của đầu vào từ các Chính phủ các ngành và các bên liên quan trước khi ban hành một tiêu chuẩn. Sau khi tiêu chuẩn dự thảo được các nước thành viên chấp thuận, nó được công bố là Tiêu chuẩn Quốc tế. Sau đó mỗi nước lại có thể chấp nhận một phiên bản của tiêu chuẩn đó làm Tiêu chuẩn quốc gia của mình.
ISO là một tổ chức phi chính phủ, chuyên thiết lập các tiêu chuẩn-thông thường trở thành luật định thông qua các hiệp định hay các tiêu chuẩn quốc gia- làm cho nó có nhiều sức mạnh hơn phần lớn các tổ chức phi chính phú khác, và trên thực tế tổ chức này hoạt động như một consortium(hai hay nhiều tổ chức hay cá nhân với mục đích tham gia vào các hoạt động chung hay đóng góp các tài nguyên của mình để đạt được mục tiêu chung) với sự liên kết chặt chẽ với các chính phủ. Những người tham gia bao gồm một tổ chức tiêu chuẩn từ mỗi quốc gia thành viên và các tập đoàn lớn.
Việt Nam là thành viên thứ 72 của ISO và thành viên chính thức của ISO vào năm 1997. Tại Việt Nam, tổ chức tiêu chuẩn hoá là Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng, thuộc Bộ Khoa học – Công nghệ và Môi trường là cơ quan thay mặt thường trực.
2. Phân loại ISO:

Trên thực tế có rất nhiều loại ISO, chúng được phân loại theo 2 cách:
+ Phân loại theo danh mục tiêu chuẩn của ISO;
+ Phân loại theo bộ tiêu chuẩn.
Để dễ hiểu nhất thì ta xét cách phân loại ISO theo bộ tiêu chuẩn:
- Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 (gồm ISO 9000, ISO 9001, ISO 9004...): Hệ thống quản lý chất lượng.
- Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 (gồm ISO 14001, ISO 14004...): Hệ thống quản lý môi trường.
- Bộ tiêu chuẩn ISO 22000 (gồm ISO 22000, ISO 22002, ISO 22003, ISO 22004, ISO 22005, ISO 22006...): Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm.
- ISO/TS 22003:2007: Quản lý hoạt động đánh giá hệ thống an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn ISO 22000.
- ISO/IEC 17021:2006: Hệ thống tiêu chuẩn cho các tổ chức chứng nhận.
- ISO/TS 19649: Được xây dựng bởi Hiệp hội ôtô quốc tế (IATF) - The International Automotive Task Force. Tiêu chuẩn ISO/TS 16949: 2002 là quy định kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn HTQLCL ngành công nghiệp ôtô toàn cầu như: QS 9000 (Mỹ), VDA6.1 (Đức), EAQF (Pháp), AVSQ (Ý) với mục đích loại bỏ nhiều chứng nhận nhằm thỏa mãn yêu cầu của nhiều khách hàng. Đây không phải là tiêu chuẩn bắt buộc cho các nhà sản xuất ôtô trên thế giới.
- ISO 15189: Hệ thống quản lý phòng thí nghiệm y tế (yêu cầu cụ thể về năng lực và chất lượng Phòng thí nghiệm Y tế), (Phiên bản đầu tiên ban hành năm 2003, phiên bản gần đây ban hành năm 2007 và có tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam tương đương là TCVN 7782:2008).

CHƯƠNG II:
GIỚI THIỆU BỘ TIÊU CHUẨN ISO 9000

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ TIÊU CHUẨN ISO 9000.

1.1 Khái quát về ISO 9000:
ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn do tổ chức ISO bân hành nhằm đươc ra các chuẩn mực cho hệ thống quản lý chất lượng, ISO 9000 là tập hợp các kinh nghiệm quản lý chất lượng tốt nhất đã thực hiện trong nhiều quốc gia và khu vực, đồng thời được chấp nhận thành tiêu chuẩn quốc gia của nhiều nước.
ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế về quản lý chất lượng.
Các tiêu chuẩn trong bộ ISO 9000 nhằm cung cấp một hệ thống các tiêu chuẩn cốt yếu chung có thể áp dụng rộng rãi được trong công nghiệp cũng như trong các hoạt động khác. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 chỉ mô tả các yếu tố mà một hệ thống nên có chứ không mô tả cách thức mà một tổ chức cụ thể thực hiện các yếu tố này.
ISO 9000 cũng không có mục đích đồng nhất các hệ thống chất lượng của các tổ chức khác nhau. Bở vì, nhu cầu của mỗi tổ chức là rất khác nhau, việc xây dựng và thực hiện một hệ thống chất lượng cụ thể chịu sự chi phối của mục đích, sản phẩm, quy mô, quá trình cũng như tình hình thực tiễn cụ thể của tổ chức đó.
ISO 9000 đề cập đến các lĩnh vực chủ yếu trong quản lý chất lượng: chính sách và chỉ đạo chất lượng, nghiên cứu thị trường, thiết kế và triển khai sản phẩm, cung ứng, kiểm soát quá trình, bao gói, dịch vụ sau khi bán, xem xét đánh giá nội dung, kiểm soát tài liệu, đào tạo…
Thế giới có xu hướng thỏa mãn ngày càng cao đối với những nhu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Do đó, bản thân những tiêu chuẩn kỹ thuật không thể nào đảm bảo phù hợp với nhưngc đòi hỏi của khách hàng. Hệ thống chất lượng ISO 9000 sẽ góp phần bổ xung thêm cho những tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm nhằm thỏa mãn tốt nhất những yêu cầu của khách hàng.
1.2 Lược sử hình thành:
- 1956 Bộ Quốc Phòng Mỹ thiết lập hệ thống MIL - Q9858, nó được thiết kế như là một chương trình quản trị chất lượng.
- 1963, MIL-Q9858 được sửa đổi và nâng cao.
- 1968, NATO chấp nhận MIL-Q9858 vào việc thừa nhận hệ thống bảo đảm chất lượng của những người thầu phụ thuộc các thành viên NATO (Allied Quality Assurance Publication 1 - AQAP - 1 ).

1. Khó khăn của công ty VIMECO

Tuy những năm qua Công ty đã đầu tư rất lớn để đào tạo công nhân kỹ thuật và nâng cao năng lực các trạm trộn bê tông thương phẩm nhưng do yêu cầu dồn dập của các dự án lớn nên Trạm bê tông VIMECO vẫn còn gặp nhiều khó khăn về nhân lực và thiết bị, xe máy sản xuất.
Với dự án Bút Sơn II, để sớm triển khai kế hoạch cung cấp bê tông cho các dự án xi măng,Trạm đã báo cáo với lãnh đạo Công ty, kết hợp với các phòng ban chức năng, đề xuất phương án sử dụng thiết bị có sẵn để giảm chi phí mua sắm thiết bị mới như : đề xuất di chuyển trạm trộn KYC – 90 từ Cẩm Phả về Bút Sơn- Hà nam ; cải tạo trạm KYC – 60 ở Trung Hoà II và di chuyển về Bút Sơn, tạo thành tổ hợp sản xuất vật liệu xây dựng tại khuôn viên khu mỏ đá Núi Nhà Dê của VIMECO với 02 trạm trộn bê tông có công suất 140 m3/giờ, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu tư. Hiện tại,với nguồn đá dăm sẵn có tại chỗ, nguồn cát vàng từ Hà Nội chuyển về ( kết hợp đầu về của các xe chở đá) đã giúp chúng ta chủ động một phần nguyên liệu đầu vào, cung cấp kịp thời mọi nhu cầu về bê tông của dự án Bút Sơn II đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để VIMECO tham gia thi công các dự án khác tại khu vực Hà nam như Xi măng Hoà Phát và Đường cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình…
Để hợp lý hoá nguồn lực,sau khi cân đối khối lượng bê tông cần cung cấp cho dự án xi măng Cẩm phả cho tới khi kết thúc phần xây dựng, Trạm cũng đã đề nghị Công ty điều chuyển một số cán bộ quản lý, kỹ sư, công nhân kỹ thuật tăng cường và ổn định biên chế cho các trạm trộn tại Hà Nam.
Đồng thời với việc di chuyển, lắp dựng trạm trộn và bổ sung đội ngũ CBCNV, Trạm đã chủ động liên hệ với chủ đầu tư dự án để hoàn tất các thủ tục kỹ thuật liên quan đến chất lượng bê tông, nhà cung cấp dự phòng, giá sản phẩm ; liên hệ với các nhà thầu phụ để ký kết hợp đồng cung cấp xi măng, cát vàng, phụ gia.
Với dự án xi măng Nghi Sơn II, ngay sau khi nhận được kế hoạch, Trạm bê tôngVIMECO đã cử cán bộ tham gia đoàn cán bộ nhà thầu VINACONEX vào Nhà máy xi măng Nghi sơn gặp thay mặt Ban quản lý dự án xi măng Nghi sơn 2 để xác định mặt bằng, vị trí đặt trạm trộn bê tông, liên hệ với nhà cung cấp vật tư để ký kết các hợp đồng cung ứng.
Để đáp ứng nhu cầu cung ứng bê tông cho Dự án, sau khi cân đối năng lực hiện có, Trạm đã lập tờ trình đề nghị Công ty đầu tư chế tạo trạm trộn mới với công suất 60 – 90 m3/giờ, đầu tư 04 - 05 xe chuyên trở bê tông, 01 máy xúc lật cho Dự án đồng thời cử cán bộ kỹ thuật tiến hành lập cấp phối bê tông, xác định giá thành sản phẩm, chào giá với Phòng đấu thầu & QLDA của Tổng Công ty.
Ngoài công tác chuẩn bị chu đáo các nguồn lực, việc cập nhật thông tin về tiến độ cung cấp bê tông của mỗi trạm trộn cũng thường xuyên được duy trì, tạo điều kiện cho lãnh đạo trạm cân đối, điều động kịp thời nguồn nhân lực, thiết bị xe máy, đáp ứng yêu cầu tiến độ của các dự án.
Cung cấp bê tông đúng khối lượng, đảm bảo chất lượng và yêu cầu tiến độ của khách hàng luôn là mục tiêu chất lượng hàng đầu của Trạm bê tông và được cán bộ công nhân viên trạm bê tông luôn ghi nhớ, thực hiện - vì nó là tiền đề để tăng cường năng lực cạnh tranh trong hiện tại và tương lai, là đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của thương hiệu VIMECO trên lĩnh vực sản xuất và cung ứng bê tông thương phẩm…
Có thể nói, nhiệm vụ sản xuất 6 tháng cuối năm của Trạm là rất căng thẳng do yêu cầu tiến độ của nhiều dự án vì vậy xe, máy và công nhân vận hành ,thí nghiệm sẽ phải làm việc với cường độ cao, đòi hỏi phải có thiết bị, phụ tùng thay thế thường xuyên ; mặt khác, trạm đang cần được bổ sung một số lái xe dự bị để tăng ca, tăng thời gian sử dụng của các xe chuyên chở bê tông. Do vậy, Trạm rất cần được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Lãnh đạo Công ty, sự phối hợp chặt chẽ, giải quyết công việc có hiệu quả của các phòng ban, đơn vị có liên quan. Tin tưởng rằng, với sự quan tâm chỉ đạo và phối hợp ăn ý ấy, CBCNV Trạm sẽ đoàn kết, quyết tâm thực hiện thành công nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2007.

2. Lợi ích công ty dạt được sau khi áp dụng ISO 9000.

Việc áp dụng ISO 9000 có một số lợi ích quan trọng như sau:
- Tạo nền móng cho sản phẩm có chất lượng: Một hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với ISO 9000 sẽ giúp công ty quản lý chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hệ thống và kế hoạch, giảm thiểu và loại trừ các chi phí phát sinh sau kiểm tra, chi phí bảo hành và làm lại. Cải tiến liên tục hệ thống chất lượng, như theo yêu cầu của tiêu chuẩn, sẽ dẫn đến cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm. Như vậy hệ thống chất lượng cần thiết để cung cấp các sản phẩm có chất lượng.
- Tạo năng suất và giảm giá thành: Thực hiện hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 giúp công ty tăng năng suất và giảm giá thành. Hệ thống chất lượng theo ISO 9000 sẽ cung cấp các phương tiện giúp cho mọi người thực hiện công việc đúng ngay từ đầu và có sự kiểm soát chặt chẽ qua đó sẽ giảm khối lượng công việc làm lại và chi phí cho hành động khắc phục đối với sản phẩm sai hỏng vì thiếu kiểm soát và giảm được lãng phí về thời gian, nguyên vật liệu, nhân lực và tiền bạc. Đồng thời, nếu công ty có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000 sẽ giúp giảm thiểu được chi phí kiểm tra, tiết kiệm được chi phí cho cả công ty và khách hàng.
- Tăng tính cạnh tranh: Hệ thống chất lượng phù hợp theo tiêu chuẩn ISO 9000 ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Có được hệ thống chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ISO 9000 sẽ đem đến cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh, vì thông qua việc chứng nhận hệ thống chất lượng phù hợp với ISO 9000 doanh nghiệp sẽ có bằng chứng đảm bảo khách hàng là các sản phẩm họ sản xuất phù hợp với chất lượng mà họ khẳng định. Trong thực tế, phong trào áp dụng ISO 9000 được định hướng bởi chính người tiêu dùng, những người luôn mong muốn được đảm bảo rằng sản phẩm mà họ mua về có chất lượng đúng như chất lượng mà nhà sản xuất khẳng định. Một số hợp đồng mua hàng ghi rõ, sản phẩm mua phải kèm theo chứng nhận hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9000. Một số doanh nghiệp đã bỏ lỡ cơ hội kinh doanh chỉ vì họ thiếu giấy chứng nhận ISO 9000.
- Tăng uy tín của công ty về đảm bảo chất lượng: Áp dụng hệ thống chất lượng theo ISO 9000 sẽ cung cấp bằng chứng khách quan để chứng minh chất lượng sản phẩm, dịch vụ của công ty và chứng minh cho khách hàng thấy rằng các hoạt động của công ty đều được kiểm soát. Hệ thống chất lượng còn cung cấp những dữ liệu để sử dụng cho việc xác định hiệu suất của các quá trình, các thông số về sản phẩm, dịch vụ nhầm không ngừng cải tiến hiệu quả hoạt động và nâng cao sự thảo mãn khách hàng.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Hậu nguyễn

New Member
A/C cho em xin file được không ạ, em đang làm bài tập nên cần gấp lắm ạ. Em Thank a/c ạ
 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Xây dựng hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn ISO 22000:2005 cho dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng của nhà máy sữa Nông Lâm Thủy sản 0
D Xây dựng hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn ISO 22000:2005 Nông Lâm Thủy sản 0
D Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2015 Khoa học Tự nhiên 0
Y Duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO- 9002 tại Công ty da giày Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
B nâng cao hiệu lực quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tại công ty CP ô tô TMT Luận văn Kinh tế 0
E Tìm hiểu việc quản lý chất lượng malt và bia thành phẩm theo tiêu chuẩn 8.2.4 của hệ thống ISO 9001:2000 tại Công ty bia Việt Hà Khoa học Tự nhiên 0
M nâng cao hiệu quả áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tại Công ty Cơ khí Trần Hưng Đạo Khoa học Tự nhiên 0
Y thực hiện việc chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn iso 9002:1994 sang iso 9001: 2000 tại công ty cơ khí Hà Nội Khoa học Tự nhiên 0
P Nghiên cứu khả năng áp dụng htqlmt theo tiêu chuẩn iso 14001:2004 cho công ty TNHH nhựa Đạt Hòa Khoa học Tự nhiên 2
K Nghiên cứu khả năng áp dụng htqlmt theo tiêu chuẩn iso 14001:2004 cho nhà máy sản xuất thuốc bảo vệ thực vật An Giang – Công ty CP bảo vệ thực vật An Giang Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top