love_is_blue64
New Member
Download Luận văn Xây dựng quỹ tín thác đầu tư bất động sản tại Thành phố Hồ Chí Minh miễn phí
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU . . . 1
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ QUỸ TÍN THÁC ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN.
. 8
1.1. QUỸ TÍN THÁC ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN (REIT) . 8
1.1.1 Khái niệm . 8
1.1.2 Phân loại REIT . 10
1.1.2.1. Phân loại theo đối tượng đầu tư . 10
1.1.2.2. Phân loại theo tổ chức . 13
1.1.2.3. Phân loại theo cấu trúc vận hành . 17
1.1.3 Một số quy tắc hoạt động của REIT . 20
1.1.3.1. REIT được tham gia bởi nhiều tổ chức và cá nhân với những trách
nhiệm riêng biệt . 20
1.1.3.2. Tính độc lập . 21
1.1.3.3. Ngăn ngừa sự lạm quyền . 21
1.1.3.4. Quản lý rủi ro . 21
1.1.3.5. Tính minh bạch . 22
1.2. SỰ KHÁC NHAU GIỮA REIT VÀ CÁC CÔNG TY ĐẦU TƯ BẤT
ĐỘNG SẢN KHÁC . 22
1.2.1 Chứng chỉ REIT có tính chất như trái phiếu . 22
1.2.2 Chi trả cổ tức . 22
1.2.3 Thuế. 23
1.2.4 Quản lý . 24
1.2.5 Hoạt động kinh doanh chủ yếu . 24
1.3. LỢI ÍCH CỦA REIT . 25
1.3.1 Lợi ích của REIT đối với nhà đầu tư . 25
1.3.2 Lợi ích của REIT đối với nền kinh tế . 26
1.3.2.1. Mở ra nhiều cơ hội đầu tư . 26
1.3.2.2. Tạo ra các điều kiện an toàn và chuyên nghiệp hơn cho hoạt động
đầu tư kinh doanh bất động sản . 26
1.3.2.3. Hỗ trợ cung cấp nhiều sản phẩm đa dạng cho thị trường bất động
sản, đặc biệt là đối với thị trường tài sản cho thuê mua . 27
1.3.2.4. Giúp phát triển các lĩnh vực chuyên môn và các chương trình phát
triển kinh tế xã hội . 27
1.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN REIT Ở CÁC NƯỚC . 28
1.4.1 Giới thiệu một số REIT trên thế giới . 28
1.4.1.1. Mỹ . 28
1.4.1.2. Nhật Bản . 30
1.4.1.3. Singapore . 31
1.4.1.4. Tây Ban Nha . 32
1.4.1.5. Anh Quốc . 33
1.4.2 Sự thành công của REIT ở các nước . 34
1.4.3 Bài học kinh nghiệm . 35
CHƯƠNG 2. HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN VÀ CÁC
NGUỒN TÀI TRỢ CHO KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN Ở THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH . 37
2.1 HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH . 37
2.1.1 Tổng quan về thị trường bất động sản Việt Nam . 37
2.1.2 Thị trường bất động sản ở thành phố Hồ Chí Minh . 39
2.1.2.1. Dự án đất nền . 40
2.1.2.2. Căn hộ . 41
2.1.2.3. Cao ốc văn phòng . 42
2.1.2.4. Khách sạn . 44
2.1.2.5. Các trung tâm mua sắm . 45
2.1.2.6. Khu công nghiệp, khu chế xuất . 47
2.1.2.7. Dịch vụ quản lý bất động sản . 48
2.2 CÁC NGUỒN TÀI TRỢ CHO KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN . 49
2.2.1 Tổng quan về các hình thức tài trợ cho kinh doanh bất động sản. 49
2.2.1.1 Vay ngân hàng . 49
2.2.1.2 Phát hành trái phiếu . 51
2.2.1.3 Tài trợ từ các Quỹ Đầu tư . 52
2.2.1.4 Hợp tác kinh doanh . 54
2.2.2 Các nguồn vốn chủ yếu trên thị trường bất động sản sơ cấp . 55
2.2.3 Những khó khăn trong tài trợ cho các dự án bất động sản . 57
2.2.3.1 Giới hạn về khoản vay dài hạn của ngân hàng . 57
2.2.3.2 Hoạt động mua bán tài sản nợ và chứng khoán hóa nợ vay trên thị
trường tài chính thứ cấp chưa phát triển mạnh . 59
2.2.3.3 Thiếu chính sách hợp lý và các kênh huy động vốn từ các khoản tiết
kiệm cá nhân cho thị trường bất động sản . 60
2.2.4 Những bất lợi trong kinh doanh bất động sản do thiếu nguồn tài trợ thích hợp
. 61
2.2.4.1 Khó hoàn tất các dự án bất động sản dài hạn . 61
2.2.4.2 Khó thâm nhập vào phân khúc thị trường của các hàng hóa cao cấp
và sang trọng như cao ốc, văn phòng, khu mua sắm giải trí . 62
2.2.4.3 Khó phát triển các dự án nhà cho thuê hay thế chấp. 63
2.3 NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH REIT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY
DỰNG REIT Ở THÀNH HỒ CHÍ MINH . 64
2.3.1 Sự tồn tại của mô hình hoạt động của REIT ở Việt Nam . 64
2.3.1.1. REIT với cấu trúc như một Công ty . 64
2.3.1.2. REIT với mô hình như một Quỹ Đầu tư . 65
2.3.1.3. REIT nước ngoài tại Việt Nam . 65
2.3.2 Sự khác nhau giữa REIT và các Quỹ đầu tư khác ở Việt Nam . 65
2.3.3 Sự cần thiết phải thí điểm xây dựng REIT tại thành phố Hồ Chí Minh . 66
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP THÀNH LẬP QUỸ TÍN THÁC ĐẦU TƯ BẤT
ĐỘNG SẢN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH . 68
3.1 ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH REIT Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH . 68
3.1.1 Các loại REIT nên thiết lập . 68
3.1.1.1. REIT đại chúng (Public REIT) . 68
3.1.1.2. REIT thành viên (Private REIT) . 69
3.1.1.3. Mối quan hệ giữa REIT đại chúng và REIT thành viên . 69
3.1.2 Cơ cấu tổ chức . 70
3.2 CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ NGUYÊN TẮC VẬN HÀNH . 72
3.2.1 Cơ sở hình thành Công ty REIT. 73
3.2.2 Một số nguyên tắc vận hành của Công ty REIT . 74
3.2.3 Vận hành của Công ty REIT (tổng quát) . 75
3.3 CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ . 75
3.3.1 Củng cố thị trường bất động sản . 75
3.3.2 Củng cố thị trường chứng khoán và tạo điều kiện phát triển nghiệp vụ chứng
khoán hóa . 76
3.3.3 Xây dựng và ban hành luật về Quỹ REIT . 77
PHẦN KẾT LUẬN . . . 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
a) Giới thiệu
Với sự chuyển dịch của nền kinh tế từ kế hoạch tập trung sang nền kinh tế theo
cơ chế thị trường, sự hiểu biết và nhận thức về việc quản lý đất đai, phát triển
nhà và thị trường bất động sản ở Việt Nam đã thay đổi rất nhiều. Thị trường bất
động sản đã đạt được những bước phát triển đáng kể trong những năm gần đây
nhờ vào sự phát triển Kinh tế - xã hội của Việt Nam và các chính sách phát triển
nhà, sử dụng đất đai của chính phủ.
Theo số liệu của Cục Thống kê thì dân số trung bình của thành phố Hồ Chí
Minh trong năm 2007 là 6,6 triệu người. Thành phố Hồ Chí Minh là một trong
những trung tâm kinh tế lớn nhất và năng động nhất ở Việt Nam với GDP hàng
năm chiếm 20% GDP quốc gia và tốc độ tăng trưởng GDP trên 12% mỗi năm.
Thành phố Hồ Chí Minh đã và đang thu hút một lượng lớn các nhà đầu tư trong
và ngoài nước, các doanh nghiệp và người nhập cư trong những năm qua. Vì
vậy, thị trường bất động sản ở thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thị
trường sôi động vào bậc nhất ở Việt Nam. Thực tế, nhà nước đã có nhiều nỗ lực
nhưng thị trường bất động sản vẫn chỉ mới ở giai đoạn khởi đầu với những rủi
ro tiềm tàng, và bất ổn do sự không tương xứng giữa định hướng chiến lược sử
dụng đất, quy hoạch tổng thể với khung pháp lý và các công cụ hỗ trợ cho thị
trường.
Về cơ bản, thị trường bất động sản ở Việt Nam vẫn còn tập trung chủ yếu vào
kinh doanh chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Ngoài những nhu cầu thực sự về
các bất động sản của cư dân và bất động sản để kinh doanh mua bán, thì có rất
nhiều nhu cầu đầu tư vào đất đai của những người đầu cơ. Những người đầu tư
vào đất thường nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở các vùng ngoại thành
để kiếm phần chênh lệch khi đất tăng như những người đầu cơ.
Theo Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh thì từ năm 2000
đến cuối năm 2006, đã có 2.500 dự án đầu tư bất động sản với tổng diện tích đất
sử dụng lên tới 13.500 hecta (tương đương với điện tích của 12 quận nội thành
của thành phố Hồ Chí Minh). Tuy nhiên, đa số các dự án này vẫn chưa được
các nhà đầu tư thực hiện trọn vẹn. Nói cách khác, nghĩa là không có một sản
phẩm bất động sản hoàn chỉnh nào như cơ sở hạ tầng, nhà ở và các bất động sản
khác được tiến hành để tạo ra lợi nhuận trên thị trường sơ cấp. Chẳng qua thực
tế trong thời gian qua, trên thị trường bất động sản, hoạt động chủ yếu là
chuyển nhượng quyền sử dụng đất để kinh doanh trên thị trường thứ cấp.
Tình hình này làm nảy sinh rủi ro tiềm tàng và trầm trọng đối với thị trường còn
non trẻ, bởi vì tình hình này có thể dẫn tới giá bất động động sản quá cao và
không thực tế, vượt ngoài khả năng thanh toán của những người có nhu cầu nhà
ở thực sự và của cả những doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Sẽ càng rủi
ro hơn nếu như nhiều nhà đầu tư pháp nhân và thể nhân cứ lao vào đầu tư bất
động sản nhưng không có chiến lược kinh doanh phù hợp và thận trọng, trong
khi nguồn đất đai thì có giới hạn. Hơn nữa, trong vài năm gần đây, mọi người
có khuynh hướng thay đổi cách thức để dành tiền nhàn rỗi, tiền tiết kiệm từ
vàng hay tiền mặt sang đầu tư địa ốc với kỳ vọng sẽ kiếm được nhiều lợi
nhuận hơn là để tiết kiệm. Chính vì điều này đã làm cho thị trường “nóng” lên
vào những năm 1995, 2000, 2002, 2007.
Từ năm 2004, chính phủ đã ban hành một số chính sách và quy định để giúp thị
trường bất động sản phát triển mạnh mẽ và hạn chế những rủi ro co thể xảy ra.
Từ khi có chỉ thị 08/2002/CT-UB ngày 22/04/2002 của Ủy Ban nhân dân thành
phố và đặc biệt là Nghị Định 181/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 29/10/2004 với
các quy định liên quan đến việc cấm phân lô bán nền, thị trường bất động sản
tại Thành phố Hồ Chí Minh cũng như nhiều địa phương khác có dấu hiệu chững
lại, giá đất giảm, đặc biệt là giá đất nông nghiệp, trường hợp chuyển nhượng bất
hợp pháp giảm hẳn. Số lượng hồ sơ mua bán chuyển nhượng trên địa bàn
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU . . . 1
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ QUỸ TÍN THÁC ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN.
. 8
1.1. QUỸ TÍN THÁC ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN (REIT) . 8
1.1.1 Khái niệm . 8
1.1.2 Phân loại REIT . 10
1.1.2.1. Phân loại theo đối tượng đầu tư . 10
1.1.2.2. Phân loại theo tổ chức . 13
1.1.2.3. Phân loại theo cấu trúc vận hành . 17
1.1.3 Một số quy tắc hoạt động của REIT . 20
1.1.3.1. REIT được tham gia bởi nhiều tổ chức và cá nhân với những trách
nhiệm riêng biệt . 20
1.1.3.2. Tính độc lập . 21
1.1.3.3. Ngăn ngừa sự lạm quyền . 21
1.1.3.4. Quản lý rủi ro . 21
1.1.3.5. Tính minh bạch . 22
1.2. SỰ KHÁC NHAU GIỮA REIT VÀ CÁC CÔNG TY ĐẦU TƯ BẤT
ĐỘNG SẢN KHÁC . 22
1.2.1 Chứng chỉ REIT có tính chất như trái phiếu . 22
1.2.2 Chi trả cổ tức . 22
1.2.3 Thuế. 23
1.2.4 Quản lý . 24
1.2.5 Hoạt động kinh doanh chủ yếu . 24
1.3. LỢI ÍCH CỦA REIT . 25
1.3.1 Lợi ích của REIT đối với nhà đầu tư . 25
1.3.2 Lợi ích của REIT đối với nền kinh tế . 26
1.3.2.1. Mở ra nhiều cơ hội đầu tư . 26
1.3.2.2. Tạo ra các điều kiện an toàn và chuyên nghiệp hơn cho hoạt động
đầu tư kinh doanh bất động sản . 26
1.3.2.3. Hỗ trợ cung cấp nhiều sản phẩm đa dạng cho thị trường bất động
sản, đặc biệt là đối với thị trường tài sản cho thuê mua . 27
1.3.2.4. Giúp phát triển các lĩnh vực chuyên môn và các chương trình phát
triển kinh tế xã hội . 27
1.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN REIT Ở CÁC NƯỚC . 28
1.4.1 Giới thiệu một số REIT trên thế giới . 28
1.4.1.1. Mỹ . 28
1.4.1.2. Nhật Bản . 30
1.4.1.3. Singapore . 31
1.4.1.4. Tây Ban Nha . 32
1.4.1.5. Anh Quốc . 33
1.4.2 Sự thành công của REIT ở các nước . 34
1.4.3 Bài học kinh nghiệm . 35
CHƯƠNG 2. HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN VÀ CÁC
NGUỒN TÀI TRỢ CHO KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN Ở THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH . 37
2.1 HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH . 37
2.1.1 Tổng quan về thị trường bất động sản Việt Nam . 37
2.1.2 Thị trường bất động sản ở thành phố Hồ Chí Minh . 39
2.1.2.1. Dự án đất nền . 40
2.1.2.2. Căn hộ . 41
2.1.2.3. Cao ốc văn phòng . 42
2.1.2.4. Khách sạn . 44
2.1.2.5. Các trung tâm mua sắm . 45
2.1.2.6. Khu công nghiệp, khu chế xuất . 47
2.1.2.7. Dịch vụ quản lý bất động sản . 48
2.2 CÁC NGUỒN TÀI TRỢ CHO KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN . 49
2.2.1 Tổng quan về các hình thức tài trợ cho kinh doanh bất động sản. 49
2.2.1.1 Vay ngân hàng . 49
2.2.1.2 Phát hành trái phiếu . 51
2.2.1.3 Tài trợ từ các Quỹ Đầu tư . 52
2.2.1.4 Hợp tác kinh doanh . 54
2.2.2 Các nguồn vốn chủ yếu trên thị trường bất động sản sơ cấp . 55
2.2.3 Những khó khăn trong tài trợ cho các dự án bất động sản . 57
2.2.3.1 Giới hạn về khoản vay dài hạn của ngân hàng . 57
2.2.3.2 Hoạt động mua bán tài sản nợ và chứng khoán hóa nợ vay trên thị
trường tài chính thứ cấp chưa phát triển mạnh . 59
2.2.3.3 Thiếu chính sách hợp lý và các kênh huy động vốn từ các khoản tiết
kiệm cá nhân cho thị trường bất động sản . 60
2.2.4 Những bất lợi trong kinh doanh bất động sản do thiếu nguồn tài trợ thích hợp
. 61
2.2.4.1 Khó hoàn tất các dự án bất động sản dài hạn . 61
2.2.4.2 Khó thâm nhập vào phân khúc thị trường của các hàng hóa cao cấp
và sang trọng như cao ốc, văn phòng, khu mua sắm giải trí . 62
2.2.4.3 Khó phát triển các dự án nhà cho thuê hay thế chấp. 63
2.3 NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH REIT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY
DỰNG REIT Ở THÀNH HỒ CHÍ MINH . 64
2.3.1 Sự tồn tại của mô hình hoạt động của REIT ở Việt Nam . 64
2.3.1.1. REIT với cấu trúc như một Công ty . 64
2.3.1.2. REIT với mô hình như một Quỹ Đầu tư . 65
2.3.1.3. REIT nước ngoài tại Việt Nam . 65
2.3.2 Sự khác nhau giữa REIT và các Quỹ đầu tư khác ở Việt Nam . 65
2.3.3 Sự cần thiết phải thí điểm xây dựng REIT tại thành phố Hồ Chí Minh . 66
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP THÀNH LẬP QUỸ TÍN THÁC ĐẦU TƯ BẤT
ĐỘNG SẢN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH . 68
3.1 ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH REIT Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH . 68
3.1.1 Các loại REIT nên thiết lập . 68
3.1.1.1. REIT đại chúng (Public REIT) . 68
3.1.1.2. REIT thành viên (Private REIT) . 69
3.1.1.3. Mối quan hệ giữa REIT đại chúng và REIT thành viên . 69
3.1.2 Cơ cấu tổ chức . 70
3.2 CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ NGUYÊN TẮC VẬN HÀNH . 72
3.2.1 Cơ sở hình thành Công ty REIT. 73
3.2.2 Một số nguyên tắc vận hành của Công ty REIT . 74
3.2.3 Vận hành của Công ty REIT (tổng quát) . 75
3.3 CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ . 75
3.3.1 Củng cố thị trường bất động sản . 75
3.3.2 Củng cố thị trường chứng khoán và tạo điều kiện phát triển nghiệp vụ chứng
khoán hóa . 76
3.3.3 Xây dựng và ban hành luật về Quỹ REIT . 77
PHẦN KẾT LUẬN . . . 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
a) Giới thiệu
Với sự chuyển dịch của nền kinh tế từ kế hoạch tập trung sang nền kinh tế theo
cơ chế thị trường, sự hiểu biết và nhận thức về việc quản lý đất đai, phát triển
nhà và thị trường bất động sản ở Việt Nam đã thay đổi rất nhiều. Thị trường bất
động sản đã đạt được những bước phát triển đáng kể trong những năm gần đây
nhờ vào sự phát triển Kinh tế - xã hội của Việt Nam và các chính sách phát triển
nhà, sử dụng đất đai của chính phủ.
Theo số liệu của Cục Thống kê thì dân số trung bình của thành phố Hồ Chí
Minh trong năm 2007 là 6,6 triệu người. Thành phố Hồ Chí Minh là một trong
những trung tâm kinh tế lớn nhất và năng động nhất ở Việt Nam với GDP hàng
năm chiếm 20% GDP quốc gia và tốc độ tăng trưởng GDP trên 12% mỗi năm.
Thành phố Hồ Chí Minh đã và đang thu hút một lượng lớn các nhà đầu tư trong
và ngoài nước, các doanh nghiệp và người nhập cư trong những năm qua. Vì
vậy, thị trường bất động sản ở thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thị
trường sôi động vào bậc nhất ở Việt Nam. Thực tế, nhà nước đã có nhiều nỗ lực
nhưng thị trường bất động sản vẫn chỉ mới ở giai đoạn khởi đầu với những rủi
ro tiềm tàng, và bất ổn do sự không tương xứng giữa định hướng chiến lược sử
dụng đất, quy hoạch tổng thể với khung pháp lý và các công cụ hỗ trợ cho thị
trường.
Về cơ bản, thị trường bất động sản ở Việt Nam vẫn còn tập trung chủ yếu vào
kinh doanh chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Ngoài những nhu cầu thực sự về
các bất động sản của cư dân và bất động sản để kinh doanh mua bán, thì có rất
nhiều nhu cầu đầu tư vào đất đai của những người đầu cơ. Những người đầu tư
vào đất thường nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở các vùng ngoại thành
để kiếm phần chênh lệch khi đất tăng như những người đầu cơ.
Theo Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh thì từ năm 2000
đến cuối năm 2006, đã có 2.500 dự án đầu tư bất động sản với tổng diện tích đất
sử dụng lên tới 13.500 hecta (tương đương với điện tích của 12 quận nội thành
của thành phố Hồ Chí Minh). Tuy nhiên, đa số các dự án này vẫn chưa được
các nhà đầu tư thực hiện trọn vẹn. Nói cách khác, nghĩa là không có một sản
phẩm bất động sản hoàn chỉnh nào như cơ sở hạ tầng, nhà ở và các bất động sản
khác được tiến hành để tạo ra lợi nhuận trên thị trường sơ cấp. Chẳng qua thực
tế trong thời gian qua, trên thị trường bất động sản, hoạt động chủ yếu là
chuyển nhượng quyền sử dụng đất để kinh doanh trên thị trường thứ cấp.
Tình hình này làm nảy sinh rủi ro tiềm tàng và trầm trọng đối với thị trường còn
non trẻ, bởi vì tình hình này có thể dẫn tới giá bất động động sản quá cao và
không thực tế, vượt ngoài khả năng thanh toán của những người có nhu cầu nhà
ở thực sự và của cả những doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Sẽ càng rủi
ro hơn nếu như nhiều nhà đầu tư pháp nhân và thể nhân cứ lao vào đầu tư bất
động sản nhưng không có chiến lược kinh doanh phù hợp và thận trọng, trong
khi nguồn đất đai thì có giới hạn. Hơn nữa, trong vài năm gần đây, mọi người
có khuynh hướng thay đổi cách thức để dành tiền nhàn rỗi, tiền tiết kiệm từ
vàng hay tiền mặt sang đầu tư địa ốc với kỳ vọng sẽ kiếm được nhiều lợi
nhuận hơn là để tiết kiệm. Chính vì điều này đã làm cho thị trường “nóng” lên
vào những năm 1995, 2000, 2002, 2007.
Từ năm 2004, chính phủ đã ban hành một số chính sách và quy định để giúp thị
trường bất động sản phát triển mạnh mẽ và hạn chế những rủi ro co thể xảy ra.
Từ khi có chỉ thị 08/2002/CT-UB ngày 22/04/2002 của Ủy Ban nhân dân thành
phố và đặc biệt là Nghị Định 181/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 29/10/2004 với
các quy định liên quan đến việc cấm phân lô bán nền, thị trường bất động sản
tại Thành phố Hồ Chí Minh cũng như nhiều địa phương khác có dấu hiệu chững
lại, giá đất giảm, đặc biệt là giá đất nông nghiệp, trường hợp chuyển nhượng bất
hợp pháp giảm hẳn. Số lượng hồ sơ mua bán chuyển nhượng trên địa bàn

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm vào Link, đợi vài giây sau đó bấm Get Website để tải:
You must be registered for see links