daobathuy

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Lời mở đầu.
Sau mỗi quá trình học tập, các sinh viên thường có một khoảng thời gian thực tập để vận dụng những kiến thức đã học được vào thực tế. Đây là bước đệm quan trọng để tránh cho sinh viên những bỡ ngỡ giữa những kiến thức lý thuyết và những vấn đề trong hoạt động thực tiễn, đồng thời có cái nhìn sâu sắc hơn về chuyên ngành chuyên môn mà mình đã theo đuổi. Chính vì thế, đối với sinh viên, đây là một kì học mang tính ứng dụng cao.
Là sinh viên chuyên ngành kế hoạch, rất may mắn tui được thực tập tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, có thể tìm hiểu được những hoạt động chuyên môn thực tiễn cửa chuyên ngành sâu hơn. Trong quá trình tìm hiểu sơ bộ về cơ quan thực tập, tui đã có những cái nhìn tổng quan hơn những chức năng nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đặc biệt là Cục đầu tư nước ngoài - Phòng nông , lâm ngư nghiệp. Tất cả những nhận định đó được nêu đầy đủ trong "Báo cáo thực tập tổng hợp "
Phần I: Khái quát chung về cơ quan thực tập.
I. Khái quát chung về Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.1. Quá trình hình thành và lịch sử phát triển của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Cách đây hơn 60 năm, ngày 31 tháng 12 năm 1945, khi nước Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà còn non trẻ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh số 78/SL thành lập Uỷ ban Nghiên cứu Kế hoạch Kiến quốc - tiền thân của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày nay - với 40 thành viên ban đầu, bao gồm tất cả các Bộ trưởng và Thứ trưởng của các Bộ, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Ngày 14 tháng 1 năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh số 4/SL cử thêm 10 thành viên vào uỷ ban này. Uỷ ban Nghiên cứu Kế hoạch Kiến thiết có nhiệm vụ nghiên cứu một kế hoạch thiết thực để kiếm thiết quốc gia về các ngành kinh tế, tài chính, hành chính, xã hội, văn hoá và thảo ra những đề án kiến thiết trình lên Chính phủ.
Ngày 14 tháng 5 năm 1950, Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ký sắc lệnh số 68/SL thành lập Ban Kinh tế Chính phủ. Ban Kinh tế Chính phủ có nhiệm vụ nghiên cứu khởi thảo để đệ trình Chính phủ những đề án chính sách, chương trình, kế hoạch kinh tế hay những vấn đề kinh tế quan trọng về kinh tế. Ngay trong những ngày đầu thành lập, ban Kinh tế Chính phủ đã bắt tay ngay vào việc ngiên cứu, biên soạn cho Chính phủ các chính sách, các chương trình, kế hoạch kinh tế, xã hội… và những vấn đề quan trọng khác nhằm động viên sức người sức của cho công cuộc kháng chiến thứ nhất thắng lợi.
Sau thắng lợi Điện Biện Phủ, hoà bình lập lại ở miền Bắc, đất nước ta bước vào giai đoạn mới - miềm Bắc bước vào thời kỳ quá độ xây dựng xã hội cùng với miêm Nam đấu tranh thống nhất đất nước. Đáp ứng đòi hỏi của thời kỳ mới, ngày 8 tháng 10 năm 1955, Hội đồng Chính phủ ra nghị quyết thành lập Uỷ ban Kế hoạch quốc gia, trong đó xác định: "uỷ ban Kế hoạch quốc gia la một cơ quan của Chính phủ, để kế hoạch hoá công cuộc kiến thiết kinh tế và văn hoá, tổ chức chỉ đạo công tác thống kê, kế toán trong cả nước". Thông tư số 603/TTg ngày 14/10/1955 do Thủ tướng Chính phủ Phạm Văn Đồng ký đã ghi rõ: "Trong chế độ dân chủ nhân dân của chúng ta ở miền Bắc, việc khôi phục và phát triển kinh tế và văn hoá phải dần dần kế hoạch hoá. Uỷ ban Kế hoạch quốc gia sẽ thực hiện từng bước công việc kế hoạch hoá, đảm bảo việc củng cố miền Bắc". Kể từ tháng 10/1955, hệ thống cơ quan kế hoạch từ TW đến địa phương được hình thành đã bắt tay ngay vào việc nghiên cứu xây dựng và thực hiện kế hoạch khôi phục kinh tế sau chiến tranh 1956 - 1960 và kế hoạch phát triển cải tạo phát triển kinh tế 1958 - 1960.
Ngày 26/7/1960, Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà công bố sắc lệnh số 18-LCT về Luật Tổ chức Hội đồng Chính phủ, trong đó nêu rõ Uỷ ban kế hoạch Nhà nước (UBKHNN) là một trong 24 cơ quan Bộ và ngang Bộ trực thuộc Chính phủ. Sau đó, ngày 9/10/1961, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghi định số 158-CP quy định nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của UBKHNN, trong đó xác định: " UBKHNN là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế quốc dân và văn hoá theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước..", " Uỷ ban còn có trách nhiệm quản lý công tác xây dựng cơ bản của Nhà nước, đảm bảo công tác xây dựng theo đường lối chính sách, kế hoạch của Nhà nước…" . Theo đó, tổ chức bộ máy ngành Kế hoạch ở TW và địa phương cũng đã có những thay đổi phù hợp. Ngày 27/11/1986, Hội đồng Bộ trưởng có quyết định số 151/HĐBT giải thể uỷ ban phân vùng kinh tế trung ương, giao công tác phân vùng cho UBKHNN. Ngày 27/10/1992 Chính phủ ban hành Nghị định số 7/CP về việc giao UBKKNN quản lý Viện Nghiên cức Quản lý Kinh tế Trung ương, đảm nhiệm thêm nhiệm vụ xây dựng chính sách, luật pháp về lĩnh vực kinh tế phục vụ công cuộc đổi mới đất nước. Ngày 21/10/1995, Quốc hội nưới công hoà XHCN Việt Nam khoá IX, tại kỳ họp thứ 8 đã ra Nghị quyết về việc điều chỉnh tổ chức một số cơ quan của Chính phủ; quyết nghị thành lập Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở hợp nhất UBKHNN và Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư.
Ngày 17 tháng 8 năm 2000 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 99/2000/TTg giao Ban Quản lý các khu công nghiệp Việt Nam về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Từ đó, hệ thống các ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất các tỉnh, thành phố trực thuộc TW nằm trong hệ thống tổ chức các cơ quan Kế hoạch và Đầu tư. Chức năng nhiệm vụ của ngành Kế hoạch và Đầu tư được bổ sung thay đổi phù hợp với yêu cầu của thời kỳ mới, giai đoạn mới.
Với lịch sử hơn 60 năm hình thành và phát triển, ngành Kế hoạch và Đầu tư đã có sự lớn mạnh về mọi mặt, đáp ứng cho nhiệm vụ của đất nước trong từng thời kỳ nhất định. Với chỉ 50 cán bộ trong thời kỳ đầu tiên, đến năm 2005, tổng số cán bộ của toàn ngành là 5422 người, trong đó bộ máy Kế hoạch của các Bộ, ngành TW la 1422; ở địa phương, BQL các khu công nghiệp, khu chế xuất là 4000 người. Riêng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có 822, trong đó lãnh đạo Bộ có 8người, lãnh đạo cấp vụ và tương đương là 155 người, cán bộ công chức là 658 người. Về trình độ có 2 người có học hàm giáo sư, 6 người có học hàm phó giáo sư, 6 tiến sĩ khoa học, 126 tiến sĩ, 91 thạc sĩ, 550 người có trình độ đại học cao đẳng, 153 người cán bộ Đảng viên có trình độ lý luận chính trị cao cấp, 401 người có trình độ lý luận trung cấp
Như vậy, hệ thống các cơ quan nghiên cứu kinh tế - kế hoạch và đầu tư đã phát triển rộng khắp, tập hợp hàng chục nghìn cán bộ nghiên cứu trong mọi lĩnh vực, mọi vùng và mọi cấp, đủ năng lực làm tròn chức năng tham mưu cho Đảng và Nhà nước, các cấp chính quyền cũng như các cơ quan doanh nghiệp trong lĩnh vực kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Trải qua chặng đường 60 năm hình thành và phát triển, ngành Kế hoạch và Đầu tư qua từng thời kỳ đã gắn bó với vận mệnh Tổ quốc, kế thừa và phát huy được truyền thống của Ngành từ những ngày đầu thành lập; luôn luôn xứng đáng với vai trò tham mưu tổng hợp kinh tế và xã hội của Đảng và Nhà nước. Các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong mỗi thời kì đã thực sự là công cụ chủ yếu của Nhà nước để quản lý, điều hành sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong thành quả phát triển chung của dân tộc Việt Nam đã có công đóng góp không nhỏ của ngành Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời kỳ mới, khi mà nước ta ngày càng hội nhập sâu hơn thì vai trò của ngành Kế hoạch và Đầu tư ngày càng trở nên quan trọng trong công cuộc phát triển đất nước.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chức năng nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư được quy định tại Nghị định của Chính phủ số 61/2003/NĐ.CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.2.1. Về vị trí chức năng:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư, bao gồm: tham mưu tổng hợp về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế chung của một số lĩnh vực cụ thể, về đầu tư trong nước, ngoài nước, khu chế xuất về quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đấu thầu, doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh trong phạm vi cả nước; quản lý Nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Về nhiệm vụ và quyền hạn:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, các dự thảo văn bản pháp quy phạm pháp luật khác nhau về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ.
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch tổng thê, dự án kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng lãnh thổ, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, trong đó có cân đối tài chính, tiền tệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách; tổ chức công bố chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước sau khi được phê duyệt theo quy định,
3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
5. Về quy hoạch, kế hoạch:
a) Trình Chính phủ chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Quốc hội thông qua, theo dỗi và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý để báo cáo Chính phủ, điều hoà và phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Chịu trách nhiệm điều hành thực hiện kế hoạch về một số lĩnh vực được Chính phủ giao.
b) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố thực thuộc TW xây dựng quy hoạch, kế hoạch phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và vùng lãnh thổ đã được phê duyệt.
c) Tổng hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển, kế hoạch về bố trí vốn đầu tư cho các lĩnh vực thuộc Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc TW, thẩm định các quy hoạch phát triển ngành, vùng lãnh thổ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và tỉnh, thành phố trực thuộc TW để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hay Bộ thông qua theo phân cấp của Chính phủ.
d) Tổng hợp các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân: cân đối tích luỹ và tiêu dùng, tổng phương tiện thanh toán, cán cân thanh tián quốc tế, ngân sách Nhà nước, vốn đầu tư phát triển, dự trữ Nhà nước. Phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán ngân sách Nhà nước.
6. Về đầu tư trong nước và ngoài nước.
a) Trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch, danh mục các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
b) Trình Chính phủ kế hoạch tổng mức vốn đầu tư toàn xã hội, tổng mức và cơ cấu ngành, lĩnh vực của vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước, tổng mức bổ sung dự trữ Nhà nước, tổng mức hỗ trợ tín dụng Nhà nước, tổng mức vốn góp cổ phần và liên doanh Nhà nước, tổng mức bù lỗ, bù giá, bổ sung lượng vốn lưu động và thưởng xuất, nhập khẩu. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập phương án phân bổ của ngân sách TW trong các lĩnh vực đầu tư cơ bản, bổ sung dự trữ Nhà nước, hỗ trợ vốn tín dụng Nhà nước, vốn góp cổ phần và liên doanh của Nhà nước, tổng hợp vốn chương trình mục tiêu quốc gia.
c) Tổng hợp chung về lĩnh vực đàu tư trong nước và ngoài nước, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ liên quan kiểm tra, đánh giá hiệu quả vốn đầu tư các công trình xây dựng cơ bản.
d) Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cấp giấy phép đầu tư cho các dự án theo thẩm quyền, thực hiện việc uỷ quyền cấp giấy phép đầu tư theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, thống nhất quản lý việc cấp giấy phép các dự án đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và Việt Nam ra nước ngoài.
e) Làm đầu mối giúp Chính phủ quản lý đối với hoạt độnh đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam, của Việt Nam ra nước ngoài, tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư.
f) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư theo thẩm quyền. Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Làm đầu mối tổ chức cho các cuộc tiếp xúc của Thủ tướng Chính phủ với các nhà đầu tư ở trong nước cũng như ở nước ngoài.
7. Về quản lý vốn ODA.
a) Là cơ quan đầu mối trong việc thu hut, điều phối, quản lý ODA, chủ trì soạn thoả chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng ODA, hướng dẫn chủ quản xây dựng danh mục và nội dung các chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA, tổng hợp danh mục các chương trình, dự án sử dụng ODA trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Chủ trì việc chuẩn bị, tổ chức vận động và điều phối các nguồn ODA phù hợp với chiến lược, quy hoạch thu hút, sử dụng ODA và danh mục chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA.
c) Chuẩn bị nội dung và tiến hành đàm phán điều ước quốc tế khung về ODA, thay mặt cho Chính phủ ký kết điều ước quốc têa khung về ODA với các nhà tài trợ.
d) Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức có liên quan chuẩn bị cho chương trình, dự án ODA, chủ trì phối hợp Bộ Tài chính xác định hình thức sử dụng vốn ODA thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát hay cho vay lại; thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt văn kiện chương trình, dự án ODA thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
đ) Theo dõi, hỗ trợ chuẩn bị nội dung và đàm phán Điều ước quốc tế cụ thể về ODA với các Nhà tài trợ;
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp và lập kế hoạch giải ngân vốn ODA, kế hoạch vốn đối ứng hàng năm đối với các chương trình dự án ODA thuộc diện cấp phát từ nguồn ngân sách; tham gia cùng Bộ Tài chính về giải ngân, cơ chế trả nợ, thu hồi vốn vay ODA;
f) Chủ trì theo dõi và đánh giá các chương trình dự án ODA; làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hay kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiều bộ, ngành; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng ODA.
8. Về quản lý đấu thầu :
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu các dự án thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; theo dõi việc tổ chức thực hiện các dự án đấu thầu đã được Chính phủ phê duyệt;
b) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát, tổng hợp việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu; quản lý hệ thống thông tin về đấu thầu.
9. Về quản lý nhà nước các khu công nghiệp, các khu chế xuất :
a) Trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất và các mô hình khu kinh tế tương tự khác trong phạm vi cả nước;
b) Thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, khu chế xuất, việc thành lập các khu công nghiệp, khu chế xuất; hướng dẫn triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất đã được phê duyệt;
c) Làm đầu mối hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình đầu tư phát triển và hoạt động của các khu công nghiệp, khu chế xuất; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất về mô hình và cơ chế quản lý đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất.
10. Về doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh :
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến khích đầu tư trong nước;
b) Làm đầu mối thẩm định đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước theo phân công của Chính phủ; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác của cả nước. Làm thường trực của Hội đồng khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
c) Thống nhất quản lý nhà nước về công tác đăng ký kinh doanh; hướng dẫn thủ tục đăng ký kinh doanh; kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện đăng ký kinh doanh và sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại các địa phương; xử lý các vi phạm, vướng mắc trong việc thực hiện đăng ký kinh doanh thuộc thẩm quyền; tổ chức thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin về đăng ký kinh doanh trong phạm vi cả nước.
11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;
II. Nhận xét.
2.1. Mặt tích cực:
- Môi trường đầu tư-kinh doanh tại Việt Nam tiếp tục được cải thiện, phù hợp với cam kết quốc tế của Việt Nam, sức hấp dẫn của Việt Nam tăng lên nhiều theo đánh giá của cộng đồng doanh nghiệp đầu tư tại Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam (VBF) năm 2007 tổ chức tại Hà Nội đầu tháng 12/2007. Với việc trở thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và trở thành thành viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên hiệp quốc, vị thế của Việt Nam đã được nâng cao hơn nhiều. Cùng với nhiều nỗ lực của Chính phủ và Quốc hội thể hiện quyết tâm đổi mới, Việt Nam đang trở thành điểm hấp dẫn đầu tư ở Châu Á trong con mắt của cộng đồng đầu tư quốc tế, qua kết quả khảo sát về triển vọng thu hút đầu tư của Hội nghị Thương mại và Phát triển liên hợp quốc (UNCTAD) vừa công bố Việt Nam đã vươn lên đứng thứ 6 trong tổng số 141 nền kinh tế được khảo sát (sau Trung Quốc, Ân độ, Mỹ, Nga và Brazil). Các tập đoàn xuyên quốc gia quan tâm, sẵn sàng đầu tư nhiều hơn vào Việt Nam biểu hiện bởi làn sóng đầu tư mới tại Việt Nam với nhiều dự án quy mô vốn lớn từ các nền kinh tế lớn của thế giới.
- Việc áp dụng thống nhất Luật Đầu tư đối với cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài đã tạo sự cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp. Đồng thời, theo đó, loại hình doanh nghiệp được mở rộng, đa dạng dễ dàng cho nhà đầu tư lựa chọn phù hợp với ý định kinh doanh của mình.
- Việc tăng cường phân cấp đã giúp cho các địa phương chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong công tác vận động thu hút và quản lý hiệu quả hoạt động ĐTNN. Việc cải cách thủ tục hành chính tiếp tục được triển khai đồng bộ trong bộ máy quản lý hoạt động đầu tư ở các địa phương theo cơ chế liên thông một cửa và đã đạt kết quả bước đầu: thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư được rút ngắn so với trước, thậm chí ở một số địa phương một số dự án được cấp trong cùng một ngày. Quy trình, thủ tục cũng như quản lý doanh nghiệp theo hướng đơn giản, thuận tiện hơn so với trước, nhằm phát huy tự chủ và tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp.
Trong năm 2007, ngoài một số địa phương tiếp tục phát huy tiềm năng thuận lợi trong thu hút vốn ĐTNN (TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai), một số địa phương khác (Vĩnh Phúc, Hậu Giang, Thừa Thiên-Huế, Long An, Đà Nẵng, Ninh Bình ...) đã có nhiều chuyển biến tích cực trong thu hút ĐTNN. Thể hiện một không khí thi đua sôi nổi giữa các địa phương trong thu hút các dự án FDI có quy mô lớn, từ các tập đoàn đa quốc gia, vì vậy, kết quả thu hút vốn FDI cấp mới đạt hơn 20 tỷ USD, vượt 53,8% dự kiến đề ra (13 tỷ USD). Cụ thể danh mục các dự án lớn tại biểu đính kèm.
- Trong năm 2007 quy mô vốn đầu tư bình quân cho một dự án đạt 14 triệu USD (cao hơn mức bình quân cùng kỳ năm trước-8,5 triệu USD). Số dự án quy mô vốn đầu tư lớn (trên 40 triệu USD) đã chiếm trên 72% tổng vốn đăng ký của cả nước. Vốn đầu tư đăng ký tuy tiếp tục tập trung vào lĩnh vực công nghiệp (50,6%), nhưng đã có dự chuyển dịch mạnh vào lĩnh vực dịch vụ, chiếm 47,7%. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông-lâm-ngư.
- Xu hướng đầu tư vào lĩnh vực bất động sản của các nhà đầu tư Hàn Quốc tăng lên, trải rộng trong các địa phương trong cả nước từ Bắc-Trung-Nam.
- Trong năm đã có nhiều doanh nghiệp FDI đăng ký lại theo hướng dẫn tại Nghị định số 101/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 của Chính phủ quy định việc đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp ĐTNN theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư. Đồng thời, mở rộng sản xuất tăng vốn đầu tư và vốn điều lệ lớn hơn rất nhiều so với vốn đăng ký ban đầu.
- Nhìn chung, tình hình hoạt động SX-KD của khu vực các doanh nghiệp có vốn ĐTNN vẫn giữ mức tăng trưởng, nhiều số doanh nghiệp ĐTNN đã triển khai tích cực ngay trong tháng được cấp giấy chứng nhận đầu tư.
- Công tác XTĐT đã chuyển biến tích cực, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ, ngành với các địa phương theo hướng bám sát các tập đoàn đa quốc gia, các nhà đầu tư lớn có ý định đầu tư tại Việt Nam, từ khâu ban đầu thành lập dự án cho tới khâu cuối triển khai sản xuất-kinh doanh, nhằm hỗ trợ nhà đầu tư hoạt động thuận lợi tại Việt Nam. Tài liệu phục vụ công tác XTĐT được cập nhật, phát hành kịp thời. Nhiều hoạt động XTĐT kết hợp các chuyến công tác, làm việc của lãnh đạo cấp cao Đảng, Nhà nước tại một số nước thuộc các Châu Âu, Á, Mỹ và Mỹ La tinh, Trung Đông.. đã tạo cơ hội cho doanh nghiệp hai bên gặp gỡ, trao đổi và ký kết các thỏa thuận hợp tác đầu tư lên hàng chục tỷ đô la Mỹ, tạo tiền đề cho việc triển khai các dự án ĐTNN sau này.
2.2. Hạn chế:
Trong năm 2007, mặc dù kết quả thu hút và sử dụng nguồn vốn ĐTNN vẫn tiếp tục giữ nhịp độ tăng trưởng và cơ hội hiện có (làn sóng đầu tư mới từ các đối tác tiềm năng như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hoa Kỳ, Trung Đông,…đã đến Việt Nam với cam kết thoả thuận hàng chục tỷ USD, trong đó có một số dự án có quy mô vốn trên 1 tỷ USD dự kiến đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, xây dựng nhà máy lọc dầu, điện, khu dịch vụ chất lượng cao), nhưng cho thấy còn nhiều các hạn chế, thách thức trước mắt để chuẩn bị điều kiện tiếp nhận và khả năng hấp thụ các dự án quy mô vốn lớn của Việt Nam, như :
• Về luật pháp :
Hầu hết các lĩnh vực đầu tư có điều kiện cũng như điều kiện của các dự án đầu tư chậm ban hành văn bản quy định các điều kiện cụ thể làm căn cứ để thẩm tra, cấp GCNĐT. Điều này gây lúng túng cho cơ quan quản lý đầu tư ở các địa phương cũng như cho nhà đầu tư trước khi quyết định đầu tư.
Nhiều vấn đề hiện nay như đầu tư gián tiếp, trình tự, thủ tục mở chi nhánh, thanh lý, giải thể ; chế độ báo cáo thống kê... chưa được hướng dẫn đầy đủ, hay chưa được sửa đổi phù hợp cũng làm giảm tiến độ tiếp nhận, triển khai dự án.
• Về quy hoạch đầu tư :
Việc xử lý về quan điểm đối với một số dự án lớn còn lúng túng, kéo dài, đặc biệt về sự phù hợp với quy hoạch của một số ngành, cũng đã ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cũng như tiếp nhận đầu tư của các địa phương.
• Về cơ sở hạ tầng :
Trong thời gian vừa qua, cơ sở hạ tầng phục vụ đầu tư tuy đã được chú trọng bằng nhiều nguồn vốn đầu tư, song vẫn còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp tiến độ phát triển đầu tư, ảnh hưởng tới tâm lý của nhà đầu tư.
Việc chưa chuẩn bị sẵn sàng về đất đai (đặc biệt đối với các dự án lớn cần mặt bằng sản xuất rộng) cũng như việc giải phóng mặt bằng, đền bù, di dời và tái định cư dân khu vực đầu tư còn nhiều bất cập đã hạn chế việc tiếp nhận các dự án mới cũng như đẩy nhanh tiến độ của các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Ngoài ra, một số trở ngại ảnh hưởng tới hoạt động ĐTNN như nguồn nhân lực hạn chế, cạnh tranh gay gắt do thị trường mở cửa theo lộ trình cam kết quốc tế, công nghiệp phụ trợ còn hạn chế, chi phí đầu vào tăng (giá nguyên, vật liệu tăng, giá nhân công.v.v ); việc giảm thuế nhập khẩu đối với linh kiện điện, điện tử; thời tiết khắc nghiệt-dịch bệnh kéo dài (nắng nóng kéo dài, hạn hán dẫn tới thiếu nước và điện phục vụ sản xuất), vẫn còn vướng mắc về thủ tục pháp lý và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; điều kiện sinh sống của người lao động tại các khu công nghiệp còn khó khăn, thiếu thốn, chậm được khắc phục ...
2.3. Một số giải pháp thúc đẩy ĐTNN trong năm 2008.
2.3.1. Về môi trường pháp lý:
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường và triển khai có hiệu quả các đạo luật mới như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, sửa đổi Luật Thuế, Luật Ngân hàng, Bảo hiểm, Sở hữu trí tuệ, Hải quan… Ban hành các văn bản hướng dẫn còn thiếu, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và minh bạch của hệ thống pháp lý về đầu tư- kinh doanh, nhất là các văn bản liên quan trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp (về quyền sử dụng đất, về huy động vốn, về lao động, về thuế, đặc biệt là cách tính thuế và thu thuế).
- Rà soát các cam kết quốc tế về mở cửa thị trường để thực hiện theo đúng lộ trình. Các Bộ, ngành sớm ban hành quy định về các điều kiện đầu tư cụ thể tương ứng trong lĩnh vực đầu tư có điều kiện phù hợp với cam kết WTO của Việt Nam.
- Tập trung thực hiện các công việc theo nội dung công văn số 2513/BKH-ĐTNN của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ký ngày 13/4/2007 về tăng cường quản lý hoạt động ĐTNN trong tình hình mới.
2.3.2. Về thủ tục hành chính:
Tiếp tục tập trung hoàn thiện cơ chế ‘liên thông-một cửa’ ở các cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư và quản lý đầu tư. Tăng cường năng lực quản lý ĐTNN của các cơ quan chức năng và cơ chế phối hợp, giám sát và kiểm tra hoạt động đầu tư; giải quyết kịp thời các thủ tục về đất đai, thuế, xuất nhập khẩu, hải quan,... nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động ĐTNN, qua đó tăng thêm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam.
2.3.3. Về kết cấu hạ tầng:
Tiếp tục huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước, trong đó có việc ban hành quy chế khuyến khích tư nhân, đầu tư nâng cấp các công trình giao thông, cảng biển, dịch vụ viễn thông, cung cấp điện nước, phấn đấu không để xảy ra tình trạng thiếu điện cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.3.4. Về công tác thống kê số liệu ĐTNN :
(i) Chủ trì, phối hợp với Cục ĐTNN và Vụ Quản lý KCN-KCX ban hành chế độ báo cáo thống kê áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn ĐTNN và bên hợp doanh nước ngoài thay thế Thông tư số 01/LB ngày 31/3/1997 để làm căn cứ cho các cơ quan quản lý ĐTNN địa phương và doanh nghiệp thực hiện.
(ii) Chỉ đạo các Cục Thống kê địa phương tổng hợp tình hình hoạt động của doanh nghiệp ĐTNN để phục vụ việc phân tích, đánh giá và kiến nghị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
2.3.5. Về đào tạo nguồn nhân lực:
Tăng cường mạnh mẽ công tác đào tạo, nhất là đào tạo nghề với sự tham gia của các tổ chức trong nước và nước ngoài nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu lao động kỹ thuật cao của nhà đầu tư.
Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác XTĐT nói riêng và quản lý đầu tư nói chung. Vận động và phối hợp với các tổ chức quốc tế hỗ trợ mở các lớp đào tạo về xúc tiến và quản lý ĐTNN.
2.3.6. Về xúc tiến đầu tư:
- Tăng cường phối hợp trong XTĐT giữa trung ương và địa phương. Nhanh chóng ban hành Quy chế phối hợp và triển khai các bộ phận XTĐT ở một số địa bàn trọng điểm. Đổi mới cách xúc tiến đầu tư, chuyển mạnh sang hình thức vận động đầu tư theo dự án và đối tác trọng điểm, tiếp cận và vận động các công ty, tập đoàn lớn có thực lực về tài chính- công nghệ cao đầu tư vào Việt Nam.
- Triển khai đúng tiến độ việc thực hiện Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình XTĐT quốc gia giai đoạn 2007-2010 để có thể bắt đầu thi hành từ ngày 01/01/2998 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Nâng cấp và duy trì trang thông tin website giới thiệu về ĐTNN đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài.
2.3.7. Một số vấn đề khác:
- Tiếp tục xây dựng chương trình thực hiện Sáng kiến chung Việt Nam-Nhật Bản giai đoạn III một cách hiệu quả; cũng như Cơ chế hợp tác giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Việt Nam) và Cơ quan Phát triển kinh tế- EDB (Singapore) phù hợp với tình hình mới.
- Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm 20 năm thực hiện Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (tuyên truyền về vai trò của FDI, Hội thảo quốc gia về FDI, tuyên dương các đơn vị/cá nhân có thành tích trong khu vực FDI.v.v.)
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức, nhân sự quản lý hoạt động ĐTNN các cấp đáp ứng nhu cầu tình hình mới.
- Kiến nghị việc bổ sung vốn đối ứng của dự án Jica về tăng cường năng lực điều hành hoạt động ĐTNN của Cục ĐTNN để đẩy nhanh việc triển khai phục vụ công tác thu thập thông tin FDI và quản lý hoạt động XTĐT trong bối cảnh mới.

Phần III: Định hướng đề tài nguyên cứu.
Trên cơ sở thông tin có được về hoạt động chức năng của Cục đầu tư nước ngoài, các thông tin khác liên quan cùng với sự định hướng của thầy giáo hướng dẫn và cán bộ hướng dẫn của cơ quan, tui đưa ra 3 hướng đề tài mà tui dự định sẽ nghiên cứu đó là:
1.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

quynhanhtran031

New Member
Download Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Download Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư miễn phí





Theo Quyết định số 07/QĐ-ĐTNN ngày 24 tháng 12 năm 2003 của Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài, quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Phòng Nông Lâm Ngư nghiệp, phòng công nghiệp - xây dựng, phòng dịch vụ có chức năng và nhiệm vụ sau:
Các phòng ban chức năng này là đơn vị thuộc bộ máy giúp việc của Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài, có chức năng giúp Cục trưởng trong việc thực hiện công tác quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiêp - xây dưng và dịch vụ theo các nhóm ngành thuộc quản lý của các phòng ban này.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

o vay lại; thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt văn kiện chương trình, dự án ODA thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
đ) Theo dõi, hỗ trợ chuẩn bị nội dung và đàm phán Điều ước quốc tế cụ thể về ODA với các Nhà tài trợ;
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp và lập kế hoạch giải ngân vốn ODA, kế hoạch vốn đối ứng hàng năm đối với các chương trình dự án ODA thuộc diện cấp phát từ nguồn ngân sách; tham gia cùng Bộ Tài chính về giải ngân, cơ chế trả nợ, thu hồi vốn vay ODA;
f) Chủ trì theo dõi và đánh giá các chương trình dự án ODA; làm đầu mối xử lý theo thẩm quyền hay kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiều bộ, ngành; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng ODA.
8. Về quản lý đấu thầu :
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu các dự án thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; theo dõi việc tổ chức thực hiện các dự án đấu thầu đã được Chính phủ phê duyệt;
b) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát, tổng hợp việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu; quản lý hệ thống thông tin về đấu thầu.
9. Về quản lý nhà nước các khu công nghiệp, các khu chế xuất :
a) Trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất và các mô hình khu kinh tế tương tự khác trong phạm vi cả nước;
b) Thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, khu chế xuất, việc thành lập các khu công nghiệp, khu chế xuất; hướng dẫn triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất đã được phê duyệt;
c) Làm đầu mối hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình đầu tư phát triển và hoạt động của các khu công nghiệp, khu chế xuất; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất về mô hình và cơ chế quản lý đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất.
10. Về doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh :
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến khích đầu tư trong nước;
b) Làm đầu mối thẩm định đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước theo phân công của Chính phủ; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác của cả nước. Làm thường trực của Hội đồng khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
c) Thống nhất quản lý nhà nước về công tác đăng ký kinh doanh; hướng dẫn thủ tục đăng ký kinh doanh; kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện đăng ký kinh doanh và sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại các địa phương; xử lý các vi phạm, vướng mắc trong việc thực hiện đăng ký kinh doanh thuộc thẩm quyền; tổ chức thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin về đăng ký kinh doanh trong phạm vi cả nước.
11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;
13. Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ;
14. Quản lý nhà nước các hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;
15. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc thẩm quyền của Bộ;
16. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
17. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Bộ quản lý; đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
18. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
1.2.3 Về cơ cấu tổ chức:
a. Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước:
1. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân;
2. Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ;
3. Vụ Tài chính, tiền tệ;
4. Vụ Kinh tế công nghiệp;
5. Vụ Kinh tế nông nghiệp;
6. Vụ Thương mại và dịch vụ;
7. Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị;
8. Vụ Quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất;
9. Vụ Thẩm định và giám sát đầu tư;
10. Vụ Quản lý đấu thầu;
11. Vụ Kinh tế đối ngoại;
12. Vụ Quốc phòng - An ninh;
13. Vụ Pháp chế;
14. Vụ Tổ chức cán bộ;
15. Vụ Khoa học, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường;
16. Vụ Lao động, Văn hoá, Xã hội;
17. Cục Đầu tư nước ngoài;
18. Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
19. Thanh tra;
20. Văn phòng.
Vụ Kinh tế đối ngoại, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân, Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ, Văn phòng được lập phòng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
b) Các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ:
1. Viện Chiến lược phát triển;
2. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương;
3. Trung tâm Thông tin kinh tế - xã hội quốc gia;
4. Trung tâm Tin học;
5. Báo Đầu tư;
6. Tạp chí Kinh tế và dự báo.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Chiến lược phát triển và Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.
II. Khái quát về Cục đầu tư nước ngoài (FIA).
2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Cục đầu tư nước ngoài.
Chức năng nhiệm vụ của Cục đầu tư nước ngoài được quy định tại Nghị quyết 523/QĐ-BKH ngày 31 tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cục đầu tư nước ngoài.
2.1.1. Về chức năng:
Cục đầu tư nước ngoà thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài.
2.1.2. Về nhiệm vụ, quyền hạn:
* Tổng hợp kế hoạch về đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ công tác tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân; tổng hợp, kiến nghị xử lý...
bạn cho ,mình xin tệp tin với ạ. thank you
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top