rua_dino_boclua

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý quỹ tiền lương tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất trong những năm tới





MỤC LỤC
 
Lời nói đầu 5
Chương 1: Lý luận chung về quản lý quỹ tiền lương 6
1. Tổng quan về tiền lương 6
1.1. Khái niệm và bản chất của tiền lương 6
1.1.1. Khái niệm tiền lương 6
1.1.2. Bản chất của tiền lương 8
1.2. Chức năng của tiền lương 10
1.3. Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương 13
2. Quỹ tiền lương là gì? 14
2.1. Khái niệm quỹ tiền lương 14
2.2. Phân loại quỹ tiền lương 15
2.3. Kết cấu hình thành quỹ tiền lương 17
3. Quản lý quỹ tiền lương 19
3.1. Khái niệm quản lý quỹ tiền lương 19
3.2. Vai trò của quản lý quỹ tiền lương 20
3.3. Mục tiêu của quản lý quỹ tiền lương 22
3.4. Nội dung của quản lý quỹ tiền lương 22
3.4.1. Lập kế hoạch quỹ tiền lương (xây dựng quỹ tiền lương) 23
3.4.2. Tổ chức thực hiện công tác quản lý quỹ tiền lương 30
3.4.3. Thực thi (sử dụng) quỹ tiền lương 31
3.4.4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác quản lý quỹ tiền lương 32
3.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý quỹ tiền lương 32
Chương 2: Thực trạng quản lý quỹ tiền lương tại công ty cổ phần Diêm Thống Nhất 34
1. Một số đặc điểm của công ty cổ phần Diêm Thống Nhất có ảnh hưởng tới công tác quản lý quỹ tiền lương 34
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Diêm Thống Nhất 34
1.1.1. Giai đoạn 1: năm 1956-1983 35
1.1.2. Giai đoạn 2: Năm 1984 – 1987 39
1.1.3. Giai đoạn 3: Năm 1988 - 1993 39
1.1.4. Giai đoạn 4: Tháng 4/1993 – 2002 40
1.1.5. Giai đoạn 5: Năm 2002 đến nay 41
1.2. Đặc điểm và chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất 42
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm 43
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ 45
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Diêm Thống Nhất 46
1.3.1. Sơ đồ bộ máy của công ty cổ phần Diêm Thống Nhất 46
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 48
1.4. Đặc điểm lao động của công ty cổ phần Diêm Thống Nhất 55
1.4.1. Cơ cấu lao động 55
1.4.2. Trình độ đào tạo lao động 57
1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Diêm Thống Nhất trong ba năm gần đây 58
2. Phân tích thực trạng quản lý quỹ tiền lương tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất từ năm 2005 – nay 60
2.1. Thực trạng xây dựng định mức và đơn giá tiền lương 60
2.2. Thực trạng xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch 65
2.3. Tình hình thực hiện quỹ tiền lương 67
2.3.1. Phân phối tổng quỹ tiền lương cho các đơn vị thành viên 67
2.3.2. Quỹ tiền lương thực hiện 69
2.4. Kiểm tra và đánh giá công tác thực hiện quỹ tiền lương 72
2.5. Những mặt mạnh và tồn tại của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất có tác động đến công tác quản lý quỹ tiền lương hiện nay 74
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý quỹ tiền lương tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất trong những năm tới 79
1. Chiến lược phát triển 79
1.1. Mục tiêu chiến lược 79
1.2. Chiến lược phát triển 80
2. Một số giải pháp 81
2.1. Hoàn thiện việc xây dựng định mức lao động và đơn giá 81
2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện quỹ tiền lương 84
2.3. Giải pháp thu nhập cho người lao động 85
2.4. Các giải pháp mang tính chất hỗ trợ 86
Kết luận 89
Tài liệu tham khảo 90
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

gâm gỗ… Nhờ sự hỗ trợ của Nhà máy gỗ Cầu Đuống, ngày 19/ 8/1969, nhà máy lại tiếp tục đi vào hoạt động.
Năm 1970, nhà máy được phía Trung Quốc đầu tư thêm trang thiết bị mới tăng năng lực sản xuất và được sự hướng dẫn và vận hành của các chuyên gia Trung Quốc. Từ năm 1971, nhà máy bắt đầu xuất khẩu diêm sang CHLB Đức và Mông Cổ.
3 năm sản xuất chưa kịp ổn định thì giặc Mỹ lại tiếp tục ném bm bắn phá miền Bắc trở lại. Tháng 6/1972, một lần nữa nhà máy phải sơ tán một nửa lên Lãng Ngâm, Hà Bắc, một nửa còn lại di chuyển sang khu vực nơi ở của cán bộ nhà máy, sản xuất theo kiểu du kích.
Năm 1973, sau khi Hiệp định Pari được ký kết, kết thúc cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ 2 của Mỹ. Cơ sở sơ tán ở Hà Bắc của Nhà máy lại được chuyển về Hà Nội.
Kể từ năm 1975, miền Nam được giải phóng, đất nước thống nhất hoàn toàn, nhà máy lại một lần nữa đi vào khôi phục và ổn định sản xuất. Đây cũng là giai đoạn nhà máy có sự chuyển biến lớn trong khâu quản lý và đầu tư. Liên tục nhiều năm liền, nhà máy Diêm Thống Nhất đều hoàn thành xuất sắc kế hoạch được giao. Đội ngũ quản lý, kỹ thuật của nhà máy được tăng cường. Nhiều cán bộ có trình độ tay nghề cao được tuyển dụng làm cho nhà máy, các cán bộ có trình độ chuyên môn được bố trí ở những điểm “chốt” để giám sát và quản lý thiết bị, máy móc. Tuy nhiên, trong thời gian này nhà máy cũng gặp không ít những khó khăn tồn tại và những khó khăn trong thời gian tới như khó khăn trong khâu cung ứng vật tư, khó khăn do cơ chế cũ không phù hợp với thực tiễn sản xuất.
1.1.2. Giai đoạn 2: Năm 1984 – 1987
Từ năm 1984 – 1987, Bộ Công nghiệp quyết định sáp nhập nhà máy gỗ Cầu Đuống và Diêm Thống Nhất thành Xí nghiệp liên hợp Gỗ Diêm Cầu Đuống, đã làm cho Nhà máy Diêm Thống Nhất dần mất đi tính chủ động trong hoạt động sản xuất. Trong giai đoạn này, công ty hạch toán theo hình thức phụ thuộc, là một phân xưởng thành viên trong Xí nghiệp. Lúc này hình thức hoạt động của công ty giống như một phân xưởng. Thời kỳ này cũng là giai đoạn cuối của cơ chế quản lý máy móc, đồng thời mô hình hoạt động nhà máy bị thu hẹp. Vì vậy, hiệu quả sản xuất thấp, mặt hàng diêm không còn được coi trọng như trước đây, thiếu vắng sự quan tâm và đầu tư đúng mức.
1.1.3. Giai đoạn 3: Năm 1988 - 1993
Đến giữa năm 1987, cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước, Chính phủ Thụy Điển (do tổ chức SIDA) thực hiện chương trình viện trợ nhằm phục hồi một số nhà máy trong thời gian 3 năm từ năm 1987 - 1990, trong đó có nhà máy Diêm Thống Nhất. Đầu năm 1988, Nhà máy Diêm Thống Nhất được tách ra khỏi Xí nghiệp liên hợp Gỗ Diêm Cầu Đuống. Lúc này cũng là thời kỳ nền kinh tế nhà nước chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch sang cơ chế thị trường. Vì vậy tình hình của nhà máy lúc này là cực kỳ khó khăn và đó cũng là tình trạng chung của các doanh nghiệp trong những năm đầu thực hiện đổi mới. Giai đoạn này, công ty hạch toán theo hình thức thanh toán độc lập theo mô hình một nhà máy. Nét nổi bật nhất trong hoạt động của công ty lúc này là thực hiện đổi mới công nghệ sản xuất. Tháng 9/1989, các thiết bị đầu tiên đã về tới nhà máy (chương trình tài trợ của chính phủ Thụy Điển). Tuy nhiên cũng phải đến tháng 3/1990, sau khi các chuyên gia Thụy Điển căn chỉnh thiết bị, hướng dẫn công nhân vận hành và chạy thử, đến tháng 5, dây chuyền mới đi vào sản xuất chính thức. Những năm đầu sau đầu tư, sản xuất tiêu thụ của nhà máy gặp nhiều thuận lợi. Ngoài việc sản xuất diêm phổ thông, nhà máy thường xuyên có đơn hàng xuất khẩu, sản xuất diêm cao cấp theo đơn hàgn cung cấp cho các khách sạn nhà hàng như Hanoi Restaurant, Queen Hotel, Hanoi Hotel… Bên cạnh đó, nhà máy vẫn duy trì các sản phậm phụ, tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho người lao động như nẹp bao bì, giấy bao gói, phôi nút phích, bánh đa nem, xà phòng kem…
1.1.4. Giai đoạn 4: Tháng 4/1993 – 2002
Nhà máy chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp với tên gọi mới: Công ty Diêm Thống Nhất theo tinh thần quyết định 388/HĐBT. Công ty Diêm Thống Nhất hoạt động theo hình thức hạch toán mô hình công ty trực thuộc Bộ Công Nghiệp Nhẹ quản lý. Giai đoạn này, công ty đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là tiêu thụ sản phẩm và đã tập trung cho công tác duy trì và mở rộng mạng lưới tiêu thụ. Đội ngũ bán hàng được chuyên môn hoá và được trang bị kiến thức bán hàng, tiếp thị sản phẩm. Do đó, lượng hàng bán ra tăng lên rõ rệt.
Sau khi có quyết định mở cửa rừng trở lại của Chính phủ, từ năm 1995, Công ty đã chủ động hơn trong thu mua nguyên liệu, sản lượng tăng gấp đôi so với năm 1994. Tổng doanh thu đạt 22 tỷ đồng, tăng 40% so với trước, doanh thu nội bộ tăng 20% so với năm trước. Đây là một năm thắng lợi lớn sau một chuỗi những năm dài khó khăn. Quý 4/năm 1996, hàng xuất khẩu của Công ty chiếm 40% tổng doanh thu. Sản phẩm “made in Việt Nam” đã có mặt trên các thị trường Địa Trung Hải, Châu Phi, Nam Mỹ với chất lượng tương đương với các chủng loại nước ngoài.
Từ năm 1998, do xác định chất lượng sản phẩm và uy tín của thương hiệu trong giai đoạn mới là yếu tố quyết định trong cạnh trành của sản phẩm thị trường, nên Công ty đã xây dựng lộ trình công nghệ đổi mới đến năm 2005. Năm 1998 cũng là năm Công ty tạo được mức thu nhập bình quân cho CBCNV đạt xấp xỉ 1 triệu đồng/người/tháng, tăng 10% so với năm trước.
Năm 2000, giá trị tổng sản lượng đạt hơn 22 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng gần 22%. Đây cũng là năm mà Tổng công ty giấy Việt Nam có quyết định chọn Công ty Diêm Thống Nhất để cổ phần hoá, thời điểm hoàn tất vào cuối tháng 3 năm 2002. Cuối năm 2000, Công ty tiến hành đánh giá lại tài sản doanh nghiệp, tuyên truyền phổ biến kiến thức về công ty cổ phần, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về CPH, những chế độ ưu đãi đối với người lao động, thăm dò khả năng và vận động mọi người tham gia mua cổ phần của CBCNV… Giai đoạn đầu cổ phần hoá, công ty cũng gặp phải không ít những khó khăn, đặc biệt là tư tưởng của CBCNV về cổ phần hoá.
1.1.5. Giai đoạn 5: Năm 2002 đến nay
Công ty đổi tên thành công ty cổ phần Diêm Thống Nhất theo tinh thần quyết định QĐ 1130/TTG ngày 27/8/2001 của thủ tướng chính phủ, điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty đã được đại hội cổ đông thành lập thông qua 5/12/2001. Công ty trở thành một công ty hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ theo mô hình CPH của Đảng và nhà nước đề ra.
Năm 2002 – năm đầu tiên công ty hoạt động theo Luật doanh nghiệp công ty cổ phần, giá trị tổng sản lượng của công ty đã đạt trên 24,5 tỷ đồng, tăng 4% so với năm trước, đó là bước khởi đầu khá thành công của công ty sau khi chuyển đổi sang hình thức hoạt động mới này. Trong thời gian này, do cơ chế thị trường cạnh tranh hết sức đa dạng và phong phú nên đây cũng là giai đoạn hết sức khó khăn của một công ty cổ phần mới như công ty cổ phần Diêm Thống Nhất. Sản phẩm của công ty...
 

Kiến thức bôn ba

Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Hoàn thiện quy chế lương thưởng cho công ty cổ phần đầu tư và xây dựng hodeco tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện quy chế trả lương công ty cổ phần vật liệu xây dựng Đống Năm Kiến trúc, xây dựng 0
D Hoàn thiện quy chế trả lương của Công ty CP viễn thông Thăng Long Luận văn Kinh tế 0
D Giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty cổ phẩn thương mại công nghiệp thủ đô Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh phú thọ Luận văn Kinh tế 0
R Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh Nông Lâm Thủy sản 0
D Hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty TNHH Bệnh viện đa khoa tư nhân Kinh Bắc Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách huyện Bắc Sơn, Lạng Sơn Văn hóa, Xã hội 0
D Hoàn thiện hoạt động mua hàng nội địa tại Công ty CP dệt gia dụng Phong Phú Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại công ty TNHH kiểm toán IMMANUEL Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top