Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1
1.1. Nội dung cơ bản về bán hàng trong các doanh nghiệp. 1
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 1
1.1.2. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 1
1.1.3. Nhiệm vụ của bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 2
1.1.4. Các cách bán hàng: 3
1.2. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 5
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng. 5
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. 7
2.3. Kế toán giá vốn hàng bán. 11
2.3.1. Khái niệm giá vốn hàng bán. 11
2.3.2. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng hóa xuất kho. 11
2.4. Kế toán chi phí bán hàng. 13
2.4.1. Khái niệm chi phí bán hàng. 13
2.4.2. Tài khoản sử dụng: 13
2.4.3. Phương pháp kế toán ( Sơ đồ 5 ) 14
2.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 14
2.5.1. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp: 14
2.5.2. Tài khoản sử dụng: 14
2.5.3. Phương pháp kế toán ( Sơ đồ 6 ) 14
2.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng. 14
2.6.1. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng: 14
2.6.2. Tài khoản sử dụng: 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CễNG TY TNHH Ô TÔ ĐỨC 16
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Ô TÔ Đức. 16
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty tnhh ô tô Đức: 16
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 17
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty 17
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại doanh nghiệp. 19
2.1.5. Một số chỉ tiêu đạt được của công ty trong những năm qua. 21
2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH ô tô Đức 21
2.2.1. Các phương pháp bán hàng mà công ty đang áp dụng. 21
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng. 22
2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. 22
2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán. 22
2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng. 23
2.2.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 24
2.2.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng ( phụ lục 7 ) 26
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH Ô TÔ ĐỨC 27
3.1. Một số nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH ô tô Đức. 27
3.1.1. Ưu điểm: 27
3.1.2. Một số mặt tồn tại: 28
3.3 Một sè ý kiến đề xuất về công tác kế toán tại công ty TNHH ô tô Đức. 29
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế ngày càng phát triển thì mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu của họ không còn là ăn no, mặc ấm mà là ăn ngon mặc đẹp. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu đú, cỏc doanh nghiệp không ngừng cố gắng sản xuất kinh doanh cung cấp cho thị trường những sản phẩm đẹp về mẫu mã, đa dạng về chủng loại, uy tín về chất lượng.
Muốn vậy, doanh nghiệp phải nhận thức rõ được vị trí của từng khâu trong kinh doanh, đối với doanh nghiệp khâu bán hàng là quan trọng nhất, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí đã bỏ ra.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH ô tô Đức em đã thấy rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo: THS Đặng Thị Bắc và các anh chị ở phòng tài chính kế toỏn đã hướng dẫn em hoàn thiện tốt bài luận văn này, em đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH ô tô Đức”.
Do kiến thức còn hạn chế cũng như thời gian thực tập ngắn, bài luận văn không tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý, bổ xung của các thầy, cô để củng cố kiến thức của bản thân và để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH ô tô Đức.
Chương 3: Một số nhận xét chung và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH ô tô Đức.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Nội dung cơ bản về bán hàng trong các doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.1.1. Khái niệm về bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh tronh các doanh nghiệp thương mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và đồng thời thu được tiền hay dành được quyền thu tiền.
Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái vật chất ( hàng ) sang hình thái tiền tệ.
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng có một số những đặc điểm chính sau:
Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán, nhười mua đồng ý mua, họ trả tiền hay chấp nhận thanh toán tiền mua hàng.
Có sự thay đổi chuyển quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hưu hàng hóa, người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa và nhận lại khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
1.1.1.2. Khái niệm về xác định kết quả bán hàng.
Xác định kết quả bán hàng là xác định số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng = DTT – Giá vốn hàng bán – Chi phí bán hàng – CP QLDN.
1.1.2. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng, đối với cả nền kinh tế quốc dân và Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao động tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Việc xác định kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí và lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử sụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hòa giữa các lợi ích kinh tế nhà nước, tập thể và cá nhân người lao động.
1.1.3. Nhiệm vụ của bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Từ những yêu cầu chung của quá trình bán hàng, kế toán với tư cách là công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý kinh tế, khi kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng được tổ chức khoa học, hợp lý sẽ cung cấp được những thông tin có Ých cho nhà quản lý trong việc ra quyết định sản xuất và tiêu thụ cho phù hợp, có hiệu quả. Muốn vậy doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức luân chuyển chứng từ hoạch toán ban đầu, ghi sổ kế toán tài chính, kế toán quản trị về doanh thu, giá vốn hàng bán ra, các khoản chi phí gián tiếp cho công tác bán hàng, tiêu thụ như : chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp cần phân bổ cho từng đối tượng kế toán quản trị để xác định kết quả bán hàng, kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Chi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ kịp thời số lượng hàng bán ra. Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng, giúp lãnh đạo đưa ra chiến lược kinh doanh kịp thời và chính xác.
+ Thường xuyên giám sát, kiểm tra công việc và trình tự thực hiện hợp đồng bán hàng, đôn đốc quá trình thanh toán tiền hàng của khách hàng, việc tính toán xác định kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc chế độ về hoạch toán doanh thu, thu nhập từ hoạt động bán hàng.
+ Tổ chức việc lập báo cáo doanh thu, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và các cấp có liên quan.
+ Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, kết quả từ hoạt động bán hàng, đánh giá tình hình thực tế kế hoạch bán hàng từ đó tư vấn cho ban lãnh đạo công ty lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả.
1.1.4. Các cách bán hàng:
Trong các doanh nghiệp thương mại việc tiêu thụ hàng hóa có thể được thực hiện theo các cách sau:
1.1.4.1. cách bán buôn hàng hóa:
Bán buôn hàng hóa là cách bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất.
Đặc điểm của hàng hóa là bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng hóa thường được bán theo lô hay bán theo số lượng lớn, giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và cách thanh toán, trong bán buôn hàng hóa thường có 2 cách:
* cách bán buôn hàng hóa qua kho:
Bán buôn hàng hóa qua kho là cách bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa phải được xuất ra từ trong kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong cách này có 2 hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho.
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng.
* cách bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng.
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là cách bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà đem bán ngay hay chuyển bán ngay cho khách hàng. cách này có thể thực hiện theo các hình thức sau:
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
1.1.4.2. cách bán lẻ hàng hóa:
Bán lẻ hàng hóa là cách bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hay các tổ chức kinh tế.
Bán hàng theo cách này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiờu dựng.Giỏ trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán theo đơn chiếc hay với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. cách bán lẻ thường có những hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập chung.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ.
- Hình thức bán hàng trả góp.
1.1.4.3. cách bán hàng đại lý:
Là cách bán hàng trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các đại lý này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là tiền hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, đến khi nào doanh nghiệp thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
1.1.4.4. cách bán hàng trả chậm, trả góp:
Là cách bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa gớa bỏn trả góp và giá bán thông thường theo cách trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp thương mại giao hàng cho người mua hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Tuy nhiên khoản tiền lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào các kỳ sau khi tiến hàng giao dịch.
1.2. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
1.2.1.1. Khái niệm về doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hay sẽ thu được từ các giao dịch hay nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thêm ngoài giá bán (nếu có).
1.2.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi Ých gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hay quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hay thu được lợi Ých kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.1.3. Chứng từ sử dụng.
- Hóa đơn bán hàng: Dùng trong doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hay những mặt hàng không chịu thuế GTGT.
- Phiếu thu – Phiếu chi tiền mặt.
- Hóa đơn GTGT (dùng trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT), hóa đơn GTGT cần ghi rõ 3 chỉ tiêu: Giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT, và tổng giá thanh toán. Mỗi hóa đơn được lập cho những sản phẩm, dịch vụ có cùng thuế suất.
1.2.1.4. Tài khoản sử dụng.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán ghi sổ NHẬT KÝ CHUNG sau đó ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp, quy trình ghi.
Hai là: Về kế toán chiết khấu thương mại.
Trong kỳ, ở Công ty không phát sinh các nghiệp vụ về các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại. Đây là một ưu điểm của Công ty thể hiện Công ty đã quản lý tốt chất lượng của hàng hoá, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, chiết khấu thương mại là một công cụ có hiệu quả giúp Công ty tăng khả năng tiêu thụ. Đối với đơn đặt hàng có giá trị lớn, để khuyến khích khách hàng Công ty nên áp dụng tỷ lệ chiết khấu nhất định trên tổng giá trị đơn đặt hàng hay trích thưởng đối với người ký được hợp đồng có giá trị lớn. Mặt khác, Công ty cũng nên đặt ra các quy định về mức độ giá trị hợp đồng và ứng với mỗi khung giá trị đó áp dụng một tỷ lệ chiết khấu nhất định. Đối với khách hàng thường xuyên Công ty nên tiếp tục củng cố mối quan hệ với khách hàng cú cỏc chính sách ưu đãi về giá cả, cách thanh toán để giữ khách hàng. Khi khối lượng đơn đặt hàng tăng lên sẽ tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho cán bộ nhân viên.
Công ty có thể xây dựng bảng chiết khấu cụ thể cho từng ngành hàng, mặt hàng niêm yết công khai cho khách hàng. Trong bảng giá quy định rõ doanh số mua hàng được hưởng chiết khấu, tỷ lệ chiết khấu. Căn cứ vào bảng giá quy định chiết khấu để kê khai, quyết toán thuế.
Về mặt kế toán, công ty có thể hạch toán như sau: Công ty sử dụng TK 521 “Chiết khấu thương mại”. Cần chú ý khi hạch toán các trường hợp sau:
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trờn “Hoỏ đơn (GTGT)” hay “Hoỏ đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hay khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trờn hoỏ đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được hạch toán vào Tài khoản 521.
- Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trờn hoỏ đơn là giỏ đó giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giỏ đó trừ chiết khấu thương mại.
TK 521 có thể mở chi tiết để theo dõi chiết khấu hàng hóa, dịch vụ. Hạch toán cụ thể:
- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế thanh toán cho khách hàng trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT được khấu trừ
Cú các TK 111, 112,...
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua sang tài khoản doanh thu để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại.
Ba là: Việc áp dụng tin học vào công tác kế toán:
Hiện nay, công tác kế toán của Công ty vẫn thực hiện thủ công. Để giảm bớt khối lượng công việc và nhân lực cho bộ phận kế toán, Công ty cần trang bị cho phòng kế toán phần mềm phù hợp với hình thức kế toán mà Công ty đang áp dụng.. Cùng với việc trang bị phần mềm, Công ty cần trang bị máy tính hiện đại và có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán để thích ứng với điều kiện thực hiện kế toán trờn mỏy. Khi đó công việc của bộ phận kế toán sẽ giảm rất nhiều, đồng thời tăng chất lượng quản lý và cung cấp thông tin kế toán cho công tác quản lý sẽ tăng hơn nhiều. áp dụng phần mềm kế toán là Doanh nghiệp hiện đại hoá bộ máy kế toán một cách nhanh nhất, từ đó giúp Doanh nghiệp sử dụng thông tin kế toán cung cấp một cách hiệu quả, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Bốn là: Việc tổ chức và các giải pháp nâng cao năng lực cán bộ trong phòng kế toán.
Công ty nên tạo điều kiện để phòng kế toán Công ty thường xuyên cập nhật các tai liệu, hướng dẫn, quy trình, quy phạm của Nhà nước về chế độ kế toán hiện hành (các chuẩn mực kế toán đã phát hành), Công ty nên tạo điều kiện cho các kế toán viên tham gia các buổi, lớp tập huấn của cơ quan chuyên môn. Hàng tháng phòng kế toán của Công ty nờn cú buổi sinh hoạt chung để:
-Phổ biến các văn bản pháp luận mới ban hành, các kiến thức mới được cập nhật.
- Cùng nhau thảo luận các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán nhằm tìm ra một phương án giải quyết thích hợp nhất.
- Đưa ra các kiến nghị, thắc mắc chưa nắm rõ để hỏi các ngành chức năng chuyên môn, để công tác kế toán của Công ty phù hợp với quy định của luật kế toán, các quy định của tỉnh hiện hành. Giúp Công ty kinh doanh đúng định hướng và phát triển đạt hiệu quả.
KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tế kiến tập tại Công ty TNHH ô tô Đức, em đã học được rất nhiều kiến thức thực tế và biết cách áp dụng những gì đã được học ở trường để đưa vào công việc, làm cho công việc trở nên thuận lợi và khoa học hơn. Thực tế tại công ty cho thấy để quản lý một công ty dù là nhỏ hay lớn cũng cần có một nhà lãnh đạo giỏi, có kinh nghiệm để công việc được thuận lợi hơn. Về quản lý tài chính cần có người đứng đầu có nhiều kinh nghiệm thực tế, nắm vững các văn bản pháp luật của nhà nước, là người hỗ trợ đắc lực cho Tổng giám đốc về các thuyết sách tài chính của công ty. Về quản lý nhân sự cần là một người sắc bén, nắm rõ những quan hệ công việcgiữa các bộ phận. Về quản lý kinh doanh cần một người có đủ năng lực và kinh nghiệm cần thiết, nắm rõ thị trường có biến động tại mọi thời điểm cũng như biết đưa ra những quyết định đúng đắn mang tính chiến lược tổng thể để công việc kinh doanh thuận lợi nhằm đạt tới mức lợi nhuận cao nhất có thể.
Với kiến thức, kinh nghiệm và tư duy lý luận còn hạn chế, báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong có sự tham gia góp ý của các thầy cô và các anh chị trong phòng kế toán của Công ty để em hoàn thành tốt bài luận văn của mình.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1
1.1. Nội dung cơ bản về bán hàng trong các doanh nghiệp. 1
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 1
1.1.2. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 1
1.1.3. Nhiệm vụ của bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 2
1.1.4. Các cách bán hàng: 3
1.2. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 5
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng. 5
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. 7
2.3. Kế toán giá vốn hàng bán. 11
2.3.1. Khái niệm giá vốn hàng bán. 11
2.3.2. Phương pháp xác định trị giá vốn hàng hóa xuất kho. 11
2.4. Kế toán chi phí bán hàng. 13
2.4.1. Khái niệm chi phí bán hàng. 13
2.4.2. Tài khoản sử dụng: 13
2.4.3. Phương pháp kế toán ( Sơ đồ 5 ) 14
2.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 14
2.5.1. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp: 14
2.5.2. Tài khoản sử dụng: 14
2.5.3. Phương pháp kế toán ( Sơ đồ 6 ) 14
2.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng. 14
2.6.1. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng: 14
2.6.2. Tài khoản sử dụng: 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CễNG TY TNHH Ô TÔ ĐỨC 16
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Ô TÔ Đức. 16
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty tnhh ô tô Đức: 16
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 17
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty 17
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại doanh nghiệp. 19
2.1.5. Một số chỉ tiêu đạt được của công ty trong những năm qua. 21
2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH ô tô Đức 21
2.2.1. Các phương pháp bán hàng mà công ty đang áp dụng. 21
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng. 22
2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. 22
2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán. 22
2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng. 23
2.2.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 24
2.2.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng ( phụ lục 7 ) 26
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH Ô TÔ ĐỨC 27
3.1. Một số nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH ô tô Đức. 27
3.1.1. Ưu điểm: 27
3.1.2. Một số mặt tồn tại: 28
3.3 Một sè ý kiến đề xuất về công tác kế toán tại công ty TNHH ô tô Đức. 29
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế ngày càng phát triển thì mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu của họ không còn là ăn no, mặc ấm mà là ăn ngon mặc đẹp. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu đú, cỏc doanh nghiệp không ngừng cố gắng sản xuất kinh doanh cung cấp cho thị trường những sản phẩm đẹp về mẫu mã, đa dạng về chủng loại, uy tín về chất lượng.
Muốn vậy, doanh nghiệp phải nhận thức rõ được vị trí của từng khâu trong kinh doanh, đối với doanh nghiệp khâu bán hàng là quan trọng nhất, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí đã bỏ ra.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH ô tô Đức em đã thấy rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo: THS Đặng Thị Bắc và các anh chị ở phòng tài chính kế toỏn đã hướng dẫn em hoàn thiện tốt bài luận văn này, em đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH ô tô Đức”.
Do kiến thức còn hạn chế cũng như thời gian thực tập ngắn, bài luận văn không tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý, bổ xung của các thầy, cô để củng cố kiến thức của bản thân và để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH ô tô Đức.
Chương 3: Một số nhận xét chung và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH ô tô Đức.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Nội dung cơ bản về bán hàng trong các doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.1.1. Khái niệm về bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh tronh các doanh nghiệp thương mại. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và đồng thời thu được tiền hay dành được quyền thu tiền.
Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái vật chất ( hàng ) sang hình thái tiền tệ.
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng có một số những đặc điểm chính sau:
Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán, nhười mua đồng ý mua, họ trả tiền hay chấp nhận thanh toán tiền mua hàng.
Có sự thay đổi chuyển quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hưu hàng hóa, người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa và nhận lại khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
1.1.1.2. Khái niệm về xác định kết quả bán hàng.
Xác định kết quả bán hàng là xác định số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng = DTT – Giá vốn hàng bán – Chi phí bán hàng – CP QLDN.
1.1.2. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng, đối với cả nền kinh tế quốc dân và Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao động tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Việc xác định kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí và lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử sụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hòa giữa các lợi ích kinh tế nhà nước, tập thể và cá nhân người lao động.
1.1.3. Nhiệm vụ của bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Từ những yêu cầu chung của quá trình bán hàng, kế toán với tư cách là công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý kinh tế, khi kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng được tổ chức khoa học, hợp lý sẽ cung cấp được những thông tin có Ých cho nhà quản lý trong việc ra quyết định sản xuất và tiêu thụ cho phù hợp, có hiệu quả. Muốn vậy doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức luân chuyển chứng từ hoạch toán ban đầu, ghi sổ kế toán tài chính, kế toán quản trị về doanh thu, giá vốn hàng bán ra, các khoản chi phí gián tiếp cho công tác bán hàng, tiêu thụ như : chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp cần phân bổ cho từng đối tượng kế toán quản trị để xác định kết quả bán hàng, kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Chi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ kịp thời số lượng hàng bán ra. Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng, giúp lãnh đạo đưa ra chiến lược kinh doanh kịp thời và chính xác.
+ Thường xuyên giám sát, kiểm tra công việc và trình tự thực hiện hợp đồng bán hàng, đôn đốc quá trình thanh toán tiền hàng của khách hàng, việc tính toán xác định kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc chế độ về hoạch toán doanh thu, thu nhập từ hoạt động bán hàng.
+ Tổ chức việc lập báo cáo doanh thu, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và các cấp có liên quan.
+ Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, kết quả từ hoạt động bán hàng, đánh giá tình hình thực tế kế hoạch bán hàng từ đó tư vấn cho ban lãnh đạo công ty lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả.
1.1.4. Các cách bán hàng:
Trong các doanh nghiệp thương mại việc tiêu thụ hàng hóa có thể được thực hiện theo các cách sau:
1.1.4.1. cách bán buôn hàng hóa:
Bán buôn hàng hóa là cách bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất.
Đặc điểm của hàng hóa là bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng hóa thường được bán theo lô hay bán theo số lượng lớn, giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và cách thanh toán, trong bán buôn hàng hóa thường có 2 cách:
* cách bán buôn hàng hóa qua kho:
Bán buôn hàng hóa qua kho là cách bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa phải được xuất ra từ trong kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong cách này có 2 hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho.
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng.
* cách bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng.
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là cách bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà đem bán ngay hay chuyển bán ngay cho khách hàng. cách này có thể thực hiện theo các hình thức sau:
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
1.1.4.2. cách bán lẻ hàng hóa:
Bán lẻ hàng hóa là cách bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hay các tổ chức kinh tế.
Bán hàng theo cách này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiờu dựng.Giỏ trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán theo đơn chiếc hay với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. cách bán lẻ thường có những hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập chung.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ.
- Hình thức bán hàng trả góp.
1.1.4.3. cách bán hàng đại lý:
Là cách bán hàng trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các đại lý này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là tiền hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, đến khi nào doanh nghiệp thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
1.1.4.4. cách bán hàng trả chậm, trả góp:
Là cách bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa gớa bỏn trả góp và giá bán thông thường theo cách trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp thương mại giao hàng cho người mua hàng hóa được xác định là tiêu thụ. Tuy nhiên khoản tiền lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào các kỳ sau khi tiến hàng giao dịch.
1.2. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
1.2.1.1. Khái niệm về doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hay sẽ thu được từ các giao dịch hay nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thêm ngoài giá bán (nếu có).
1.2.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi Ých gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hay quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hay thu được lợi Ých kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.1.3. Chứng từ sử dụng.
- Hóa đơn bán hàng: Dùng trong doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hay những mặt hàng không chịu thuế GTGT.
- Phiếu thu – Phiếu chi tiền mặt.
- Hóa đơn GTGT (dùng trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT), hóa đơn GTGT cần ghi rõ 3 chỉ tiêu: Giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT, và tổng giá thanh toán. Mỗi hóa đơn được lập cho những sản phẩm, dịch vụ có cùng thuế suất.
1.2.1.4. Tài khoản sử dụng.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán ghi sổ NHẬT KÝ CHUNG sau đó ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp, quy trình ghi.
Hai là: Về kế toán chiết khấu thương mại.
Trong kỳ, ở Công ty không phát sinh các nghiệp vụ về các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại. Đây là một ưu điểm của Công ty thể hiện Công ty đã quản lý tốt chất lượng của hàng hoá, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, chiết khấu thương mại là một công cụ có hiệu quả giúp Công ty tăng khả năng tiêu thụ. Đối với đơn đặt hàng có giá trị lớn, để khuyến khích khách hàng Công ty nên áp dụng tỷ lệ chiết khấu nhất định trên tổng giá trị đơn đặt hàng hay trích thưởng đối với người ký được hợp đồng có giá trị lớn. Mặt khác, Công ty cũng nên đặt ra các quy định về mức độ giá trị hợp đồng và ứng với mỗi khung giá trị đó áp dụng một tỷ lệ chiết khấu nhất định. Đối với khách hàng thường xuyên Công ty nên tiếp tục củng cố mối quan hệ với khách hàng cú cỏc chính sách ưu đãi về giá cả, cách thanh toán để giữ khách hàng. Khi khối lượng đơn đặt hàng tăng lên sẽ tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho cán bộ nhân viên.
Công ty có thể xây dựng bảng chiết khấu cụ thể cho từng ngành hàng, mặt hàng niêm yết công khai cho khách hàng. Trong bảng giá quy định rõ doanh số mua hàng được hưởng chiết khấu, tỷ lệ chiết khấu. Căn cứ vào bảng giá quy định chiết khấu để kê khai, quyết toán thuế.
Về mặt kế toán, công ty có thể hạch toán như sau: Công ty sử dụng TK 521 “Chiết khấu thương mại”. Cần chú ý khi hạch toán các trường hợp sau:
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trờn “Hoỏ đơn (GTGT)” hay “Hoỏ đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hay khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trờn hoỏ đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được hạch toán vào Tài khoản 521.
- Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trờn hoỏ đơn là giỏ đó giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giỏ đó trừ chiết khấu thương mại.
TK 521 có thể mở chi tiết để theo dõi chiết khấu hàng hóa, dịch vụ. Hạch toán cụ thể:
- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế thanh toán cho khách hàng trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT được khấu trừ
Cú các TK 111, 112,...
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua sang tài khoản doanh thu để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại.
Ba là: Việc áp dụng tin học vào công tác kế toán:
Hiện nay, công tác kế toán của Công ty vẫn thực hiện thủ công. Để giảm bớt khối lượng công việc và nhân lực cho bộ phận kế toán, Công ty cần trang bị cho phòng kế toán phần mềm phù hợp với hình thức kế toán mà Công ty đang áp dụng.. Cùng với việc trang bị phần mềm, Công ty cần trang bị máy tính hiện đại và có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán để thích ứng với điều kiện thực hiện kế toán trờn mỏy. Khi đó công việc của bộ phận kế toán sẽ giảm rất nhiều, đồng thời tăng chất lượng quản lý và cung cấp thông tin kế toán cho công tác quản lý sẽ tăng hơn nhiều. áp dụng phần mềm kế toán là Doanh nghiệp hiện đại hoá bộ máy kế toán một cách nhanh nhất, từ đó giúp Doanh nghiệp sử dụng thông tin kế toán cung cấp một cách hiệu quả, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Bốn là: Việc tổ chức và các giải pháp nâng cao năng lực cán bộ trong phòng kế toán.
Công ty nên tạo điều kiện để phòng kế toán Công ty thường xuyên cập nhật các tai liệu, hướng dẫn, quy trình, quy phạm của Nhà nước về chế độ kế toán hiện hành (các chuẩn mực kế toán đã phát hành), Công ty nên tạo điều kiện cho các kế toán viên tham gia các buổi, lớp tập huấn của cơ quan chuyên môn. Hàng tháng phòng kế toán của Công ty nờn cú buổi sinh hoạt chung để:
-Phổ biến các văn bản pháp luận mới ban hành, các kiến thức mới được cập nhật.
- Cùng nhau thảo luận các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán nhằm tìm ra một phương án giải quyết thích hợp nhất.
- Đưa ra các kiến nghị, thắc mắc chưa nắm rõ để hỏi các ngành chức năng chuyên môn, để công tác kế toán của Công ty phù hợp với quy định của luật kế toán, các quy định của tỉnh hiện hành. Giúp Công ty kinh doanh đúng định hướng và phát triển đạt hiệu quả.
KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tế kiến tập tại Công ty TNHH ô tô Đức, em đã học được rất nhiều kiến thức thực tế và biết cách áp dụng những gì đã được học ở trường để đưa vào công việc, làm cho công việc trở nên thuận lợi và khoa học hơn. Thực tế tại công ty cho thấy để quản lý một công ty dù là nhỏ hay lớn cũng cần có một nhà lãnh đạo giỏi, có kinh nghiệm để công việc được thuận lợi hơn. Về quản lý tài chính cần có người đứng đầu có nhiều kinh nghiệm thực tế, nắm vững các văn bản pháp luật của nhà nước, là người hỗ trợ đắc lực cho Tổng giám đốc về các thuyết sách tài chính của công ty. Về quản lý nhân sự cần là một người sắc bén, nắm rõ những quan hệ công việcgiữa các bộ phận. Về quản lý kinh doanh cần một người có đủ năng lực và kinh nghiệm cần thiết, nắm rõ thị trường có biến động tại mọi thời điểm cũng như biết đưa ra những quyết định đúng đắn mang tính chiến lược tổng thể để công việc kinh doanh thuận lợi nhằm đạt tới mức lợi nhuận cao nhất có thể.
Với kiến thức, kinh nghiệm và tư duy lý luận còn hạn chế, báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong có sự tham gia góp ý của các thầy cô và các anh chị trong phòng kế toán của Công ty để em hoàn thành tốt bài luận văn của mình.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: