huynh_bao5
New Member
Download Đề án Kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam miễn phí
Trình thủ tướng chính phủ (hay bộ trưởng, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) xem xét quyết định: chủ trương thành lập, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu, giải thể đơn vị thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật chủ tịch, uỷ viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc; phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn, dài hạn của tổng công ty, các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chính phủ phê duyệt.
Quyết định bổ nhiệm phó tổng giám đốc, kế toán trưởng thông qua việc bổ nhiệm giám đốc đơn vị thành viên để tổng giám đốc ra quyết định, quyết định và chịu trách nhiệm về các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt và phương án tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, biên chế bộ máy quản lý tổng công ty; quyết định phân phối lợi nhuận sau thuế.
Chính phủ quy định tiền lương, chế độ thưởng cho hội đồng quản trị gắn với hiệu quả của tổng công ty.
Thành lập các tập đoàn kinh tế
Hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ti nhà nước có sự tham gia của các thành phần kinh tế, kinh doanh đa ngành trong đó có ngành kinh doanh chính chuyên môn hoá cao và giữ vai trò chi phối lớn cho nền kinh tế quốc dân, có quy mô rất lớn về vốn hoạt động cả trong và ngoài nước, có trình độ công nghệ cao và quản lý hiện đại, có sự gắn kết trực tiếp, chặt chẽ giữa khoa học công nghệ, đào tạo, nghiên cứu triển khai với sản xuất kinh doanh. Thí điểm hình thành tập đoàn kinh tế trong một số lĩnh vực có điều kiện, có thế mạnh, có khả năng phát triển để cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả như: dầu khí viễn thông điện lực, xây dựng…
4. Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
Mục tiêu cổ phần hoá DNNN là nhằm: tạo ra loại hình DN có nhiều chủ sở hữu, trong đó có đông đảo người lao động, để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của nhà nước và huy động thêm vốn xã hội vào phát triển sản xuất kinh doanh; tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý, có hiệu quả cho DNNN; phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, của cổ đông và tăng cường sự giám sát của xã hội đối với DN; bảo đảm hài hoà lợi ích của nhà nước, DN, người lao động. Cổ phần hoá DNNN không được biến thành nhân hoá DNNN.
Đối tượng cổ phần hoá là những DNNN hiện có mà nhà nước không cần giữ 100% vốn, không phụ thuộc vào thực trạng kết quả sản xuất kinh doanh. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào định hướng sắp xếp DNNN và điều kiện thực tế của từng DN mà quyết định chuyển DNNN hiện có thành công ty cổ phần trong đó nhà nước có cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt, cổ phần ở mức thấp, hay nhà nước không giữ cổ phần.
Hình thức cổ phần hoá bao gồm: giữ nguyên giá trị DN, phát hành cổ phiếu để thu hút thêm vốn; bán một phần hiện có của DN cho các cổ đông; cổ phần hoá đơn vị phụ thuộc của DN; chuyển toàn bộ DN thành công ti cổ phần. Trường hợp cổ phần hoá đơn vị phụ thuộc của DN thì không được gây khó khăn hay làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh các bộ phận còn lại của DN.
Nhà nước có chính sách để giảm bớt tình trạng chênh lệch về cổ phần ưu đãi cho người lao động, giữa các DN thực hiện cổ phần hoá. Có quy định để người lao động giữ được cổ phần ưu đãi trong một thời gian nhất định. Sửa đổi, bổ xung cơ chế, ưu tiên bán cổ phần cho người lao động trong doanh nghiệp để gắn bó người lao động với doanh nghiệp; dành một tỉ lệ cổ phần thích hợp để bán ra ngoài DN. Nghiên cứu sử dụng một phần vốn tự có của DN để hình thành cổ phần của người lao động, người lao động được hưởng lãi nhưng không được rút cổ phần này ra khỏi DN. Mở rộng việc bán cổ phần DN công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản cho ngưởi sản xuất và cung cấp nguyên liệu. Có chính sách khuyến khích DN cổ phần hoá sử dụng nhiều lao động và có quy định cho phép chuyển nợ thành vốn góp cổ phần.
Sửa đổi phương pháp xác định giá trị DN theo hướng gắn với thị trường, nghiên cứu đặt giá trị quyển sử dụng đất và giá trị DN, thí điểm đấu thầu bán cổ phiếu và bán cổ phiếu qua các chế định tài chính trung gian.
Nhà đầu tư được mua cổ phần lần đầu đối với DN cổ phần hoá mà nhà nước không giữ cổ phần chi phối theo đúng quy định của luật DN và luật khuyến khích đầu tư trong nước. Khuyến khích nhà đầu tư có tiềm năng về công nghệ, thị trường, kinh nghiệp quản lý, tiền vốn mua cổ phần. Số tiền thu được từ bán cổ phần dùng để thực hiện chính sách với người lao động và để nhà nước tái đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, không được dựa vào ngân sách để chi thường xuyên.
Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách phù hợp đối với DNNN đã chuyển sang công ti cổ phần. Sửa đổi chính sách ưu đãi đối với DN cổ phần hoá theo hướng ưu đãi hơn đối với những DN khi cổ phần hoá có khó khăn.
Chỉ đạo chặt chẽ DNNN đầu tư một phần vốn để lập mới công ti cổ phần ở những lĩnh vực cần thiết.
5. Thực hiện giao bán, khoán kinh doanh, cho thuê, sáp nhập, giải thể, phá sản doanh nghiệp nhà nước.
Đối với DN có quy mô nhỏ có mức vốn nhà nước dưới năm tỉ đồng nhà nước không cần nắm giữ, không cổ phần hoá được, tuỳ thực tế của từng DN một cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định một trong các hình thức: giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê. Khuyến khích DNNN đã giao , bán được chuyển thành công ti cổ phần của người lao động. Sáp nhập, giải thể, phá sản những DNNN hoạt động không hiệu quả nhưng không thực hiện được các hình thức nói trên.
Sửa đổi bổ xung luật phá sản DN theo hướng người quyết định thành lập DN có quyền đề nghị tuyên bố phá sản.
Đảy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức, hiểu biết của người lao động và toàn xã hội đối với chủ trương cổ phần hoá, giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, sáp nhập, giải thể, phá sản DNNN.
Phần Kết luận
Như vậy trong hơn 10 năm qua Đảng và nhà nước ta đã thực hiện nhiều chủ trương biện pháp tích cực nhằm đổi mới và nâng cao hiêu quả hoạt động của KTNN. Trong bối cảnh thế giới có nhiều diễn biến phức tạp và nền kinh tế còn có nhiều khó khăn gay gắt, KTNN đã vượt qua nhiều thử thách, đứng vững và không ngừng phát triển, góp phần quan trọng vào thành tựu to lớn của sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước, đưa đất nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, chuyển sang thời kỳ hiện đại hoá theo định hướng XHCN.
Mặc dù còn một số hạn chế bất cập nhưng KTNNđã chi phối được các ngành, lĩnh vực then chốt và sản phẩm thiết yếu của nền kinh tế góp phần ổn định kinh tế xã hội, góp phần tăng cường thế và lực của đất nước. DNNN chiếm tỉ trọng lớn trong tổng sản phẩm trong nước, trong tổng thu ngân sách, kim ngạch xuất khẩu và công trình hợp tác đầu tư với nước ngoài là lực lượng quan trọng trong việc thực hiện các chính sách xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai và đảm bảo nhiều sản phẩm dịch vụ công ích thiết yêu cho xã hội, quốc phòng, an ninh. DNNN ngày càng thích ứng với cơ chế thị trường, cơ cấu ngày càng hợp lý hơn hiệu quả và sức cạnh tranh từng bước được nâng lên đời sống người lao động từng mức được cải thiện.
Đối với tui việc đi sâu, nghiên cứu tìm hiểu kỹ về đề tài này đã giúp ích cho tui rất nhiều trong việc nâng cao nhận thức và tư duy kinh tế, có những quan niệm và hiểu biết đúng đắn về thành phần kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó đồng thời xác định được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá của tổ quốc.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng tuy nhiên trong khuôn khổ đề án này còn có rất nhiều những thiếu sót, hạn chế khó tránh khỏi. Một lần nữa rất mong có sự góp ý và chỉ bảo của thày cô và các bạn đồng thời tui cũng gửi lời Thank trân thành tới PGS.TS Mai Hữu Thực người đã rất tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tui hoàn thành để án này.
Xin chân thành cảm ơn.
Mục lục
A - Phần mở đầu
B – Phần nội dung
I – Khái quát chung về thành phần kinh tế nhà nước
1 – Thành phần kinh tế nhà nước
1.1 Khái niệm thành phần KTNN
1.2 Cơ sở hình thành của KTNN
1.3 Đặc điểm của thành phần KTNN
2 – Sự khác nhau giữa KTNN và KTTB độc quyền
II – Sự hình thành và phát triển thành phần KTNN ở Việt Nam
1 Giai đoạn1945 – 1960
2 Giai đoạn1960 – 1975
3 Giai đoạn1975 – đầu những năm 1980
4 Giai đoạn1980 – 1985
5 Giai đoạn1985 – 1990
6 Giai đoạn1990 đến nay
III – Vai trò chủ đạo của KTNN trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
1 – Tính tất yếu vai trò chủ đạo của thành phần KTNN
2 – Vai trò chủ đạo của KTNN
IV – Thực trạng của KTNN hiện nay
1 – Quy mô và tổ chức của các DNNN
2 – Kỹ thuật và công nghệ trong các DNNN
3 – Tổ chức quản lý của các DNNN
4 – Hiệu quả của các DNNN
5 – Những cơ hội và thác thức đối với DNNN trong thời gian tới
V - Những giải pháp cải cách, đổi mới và phát triển kinh tế nhà nước.
1 – Về định hướng tổ chức phát triển DNNN hoạt động kinh doanh hoạt động công ích
1.1 - Đối với DNNN hoạt động kinh doanh
1.2 - Đối với DNNN hoạt động công ích
2 – Về việc sửa đổi bổ sung cơ chế chính sách
2.1 - Đối với DN hoạt động kinh doanh
2.2 - Đối với DN hoạt động công ích
2.3 – Giải quyết lao động dôi dư và nợ không thanh toán được
3 - Đổi mới và nâng cao hoạt của các tổng công ty nhà nước, hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh
4 - Đẩy mạnh cổ phần hoá DNNN
5 – Thực hiện giao bán, khoán kinh doanh, cho thuê, sáp nhập, giải thể, phá sản DNNN
C - phần kết luận
Phần mở đầu
Sau năm 1991 cùng với sự sụp đổ của Liên Xô và hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa(XHCN) ở Đông Âu, nền kinh tế – chính trị thế giới đã chuyển từ trạng thái hai cực đối đầu sang nền kinh tế chính trị đa cực, đa phương hoá, đa dạng hoá theo xu hướng hoà bình, đối thoại, hợp tác phát triển cùng có lợi.
Trong bối cảnh đó, từ việc nhận thức đúng đắn trong thực tiễn và lý luận với mục tiêu đưa nước ta phát triển hội nhập với khu vực và thế giới. Ngay từ đại hội Đảng VI, Đảng ta đã xác định “Chuyển đổi mô hình kinh tế chỉ huy mang nặng tính bảo thủ trì trệ sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN ”. Hiện nay nền kinh tế nước ta bao gồm 6 thành phần kinh tế trong đó thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với các thành phần kinh tế tập thể tạo nên một nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân.
Sau 17 năm đổi mới, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nền kinh tế hàng hoá phát triển rất sôi động mở ra cho nước ta nhiều vận hội mới, đồng thời cũng phát sinh không ít khó khăn và thách thức. Trên cơ sở những thành tựu đã đạt được và những khó khăn trước mắt. Báo cáo chính trị đại hội Đảng IV một lần nữa khẳng định quyết tâm của Đảng và Nhà Nước ta “thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần” và nói rõ thêm “Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo”.
Là những nhà kinh tế, là những cán bộ quản lý kinh tế trong tương lai thì việc sinh viên kinh tế tìm hiểu về kinh tế Nhà nước (KTNN) và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là hết sức quan trọng và cần thiết bởi qua đó sẽ nâng cao được trình độ và nhận thức về KTNN đồng thời tạo hành trang vững chắc cho những tư duy và hoạt động kinh tế của mình sau này.
Với tư cách là một sinh viên của trường đại học Kinh Tế Quốc Dân tui xin đưa ra đề án của mình trong việc nghiên cứu KTNN và vai trò chủ đạo của KTNN trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam. Tuy nhiên do lần đầu tiên tiếp xúc với một vấn đề kinh tế có tính chất khá rộng và quy mô nên trong đề án này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Trình thủ tướng chính phủ (hay bộ trưởng, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) xem xét quyết định: chủ trương thành lập, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu, giải thể đơn vị thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật chủ tịch, uỷ viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc; phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn, dài hạn của tổng công ty, các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chính phủ phê duyệt.
Quyết định bổ nhiệm phó tổng giám đốc, kế toán trưởng thông qua việc bổ nhiệm giám đốc đơn vị thành viên để tổng giám đốc ra quyết định, quyết định và chịu trách nhiệm về các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt và phương án tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, biên chế bộ máy quản lý tổng công ty; quyết định phân phối lợi nhuận sau thuế.
Chính phủ quy định tiền lương, chế độ thưởng cho hội đồng quản trị gắn với hiệu quả của tổng công ty.
Thành lập các tập đoàn kinh tế
Hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ti nhà nước có sự tham gia của các thành phần kinh tế, kinh doanh đa ngành trong đó có ngành kinh doanh chính chuyên môn hoá cao và giữ vai trò chi phối lớn cho nền kinh tế quốc dân, có quy mô rất lớn về vốn hoạt động cả trong và ngoài nước, có trình độ công nghệ cao và quản lý hiện đại, có sự gắn kết trực tiếp, chặt chẽ giữa khoa học công nghệ, đào tạo, nghiên cứu triển khai với sản xuất kinh doanh. Thí điểm hình thành tập đoàn kinh tế trong một số lĩnh vực có điều kiện, có thế mạnh, có khả năng phát triển để cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả như: dầu khí viễn thông điện lực, xây dựng…
4. Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
Mục tiêu cổ phần hoá DNNN là nhằm: tạo ra loại hình DN có nhiều chủ sở hữu, trong đó có đông đảo người lao động, để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của nhà nước và huy động thêm vốn xã hội vào phát triển sản xuất kinh doanh; tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý, có hiệu quả cho DNNN; phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, của cổ đông và tăng cường sự giám sát của xã hội đối với DN; bảo đảm hài hoà lợi ích của nhà nước, DN, người lao động. Cổ phần hoá DNNN không được biến thành nhân hoá DNNN.
Đối tượng cổ phần hoá là những DNNN hiện có mà nhà nước không cần giữ 100% vốn, không phụ thuộc vào thực trạng kết quả sản xuất kinh doanh. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào định hướng sắp xếp DNNN và điều kiện thực tế của từng DN mà quyết định chuyển DNNN hiện có thành công ty cổ phần trong đó nhà nước có cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt, cổ phần ở mức thấp, hay nhà nước không giữ cổ phần.
Hình thức cổ phần hoá bao gồm: giữ nguyên giá trị DN, phát hành cổ phiếu để thu hút thêm vốn; bán một phần hiện có của DN cho các cổ đông; cổ phần hoá đơn vị phụ thuộc của DN; chuyển toàn bộ DN thành công ti cổ phần. Trường hợp cổ phần hoá đơn vị phụ thuộc của DN thì không được gây khó khăn hay làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh các bộ phận còn lại của DN.
Nhà nước có chính sách để giảm bớt tình trạng chênh lệch về cổ phần ưu đãi cho người lao động, giữa các DN thực hiện cổ phần hoá. Có quy định để người lao động giữ được cổ phần ưu đãi trong một thời gian nhất định. Sửa đổi, bổ xung cơ chế, ưu tiên bán cổ phần cho người lao động trong doanh nghiệp để gắn bó người lao động với doanh nghiệp; dành một tỉ lệ cổ phần thích hợp để bán ra ngoài DN. Nghiên cứu sử dụng một phần vốn tự có của DN để hình thành cổ phần của người lao động, người lao động được hưởng lãi nhưng không được rút cổ phần này ra khỏi DN. Mở rộng việc bán cổ phần DN công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản cho ngưởi sản xuất và cung cấp nguyên liệu. Có chính sách khuyến khích DN cổ phần hoá sử dụng nhiều lao động và có quy định cho phép chuyển nợ thành vốn góp cổ phần.
Sửa đổi phương pháp xác định giá trị DN theo hướng gắn với thị trường, nghiên cứu đặt giá trị quyển sử dụng đất và giá trị DN, thí điểm đấu thầu bán cổ phiếu và bán cổ phiếu qua các chế định tài chính trung gian.
Nhà đầu tư được mua cổ phần lần đầu đối với DN cổ phần hoá mà nhà nước không giữ cổ phần chi phối theo đúng quy định của luật DN và luật khuyến khích đầu tư trong nước. Khuyến khích nhà đầu tư có tiềm năng về công nghệ, thị trường, kinh nghiệp quản lý, tiền vốn mua cổ phần. Số tiền thu được từ bán cổ phần dùng để thực hiện chính sách với người lao động và để nhà nước tái đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, không được dựa vào ngân sách để chi thường xuyên.
Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách phù hợp đối với DNNN đã chuyển sang công ti cổ phần. Sửa đổi chính sách ưu đãi đối với DN cổ phần hoá theo hướng ưu đãi hơn đối với những DN khi cổ phần hoá có khó khăn.
Chỉ đạo chặt chẽ DNNN đầu tư một phần vốn để lập mới công ti cổ phần ở những lĩnh vực cần thiết.
5. Thực hiện giao bán, khoán kinh doanh, cho thuê, sáp nhập, giải thể, phá sản doanh nghiệp nhà nước.
Đối với DN có quy mô nhỏ có mức vốn nhà nước dưới năm tỉ đồng nhà nước không cần nắm giữ, không cổ phần hoá được, tuỳ thực tế của từng DN một cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định một trong các hình thức: giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê. Khuyến khích DNNN đã giao , bán được chuyển thành công ti cổ phần của người lao động. Sáp nhập, giải thể, phá sản những DNNN hoạt động không hiệu quả nhưng không thực hiện được các hình thức nói trên.
Sửa đổi bổ xung luật phá sản DN theo hướng người quyết định thành lập DN có quyền đề nghị tuyên bố phá sản.
Đảy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức, hiểu biết của người lao động và toàn xã hội đối với chủ trương cổ phần hoá, giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, sáp nhập, giải thể, phá sản DNNN.
Phần Kết luận
Như vậy trong hơn 10 năm qua Đảng và nhà nước ta đã thực hiện nhiều chủ trương biện pháp tích cực nhằm đổi mới và nâng cao hiêu quả hoạt động của KTNN. Trong bối cảnh thế giới có nhiều diễn biến phức tạp và nền kinh tế còn có nhiều khó khăn gay gắt, KTNN đã vượt qua nhiều thử thách, đứng vững và không ngừng phát triển, góp phần quan trọng vào thành tựu to lớn của sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước, đưa đất nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, chuyển sang thời kỳ hiện đại hoá theo định hướng XHCN.
Mặc dù còn một số hạn chế bất cập nhưng KTNNđã chi phối được các ngành, lĩnh vực then chốt và sản phẩm thiết yếu của nền kinh tế góp phần ổn định kinh tế xã hội, góp phần tăng cường thế và lực của đất nước. DNNN chiếm tỉ trọng lớn trong tổng sản phẩm trong nước, trong tổng thu ngân sách, kim ngạch xuất khẩu và công trình hợp tác đầu tư với nước ngoài là lực lượng quan trọng trong việc thực hiện các chính sách xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai và đảm bảo nhiều sản phẩm dịch vụ công ích thiết yêu cho xã hội, quốc phòng, an ninh. DNNN ngày càng thích ứng với cơ chế thị trường, cơ cấu ngày càng hợp lý hơn hiệu quả và sức cạnh tranh từng bước được nâng lên đời sống người lao động từng mức được cải thiện.
Đối với tui việc đi sâu, nghiên cứu tìm hiểu kỹ về đề tài này đã giúp ích cho tui rất nhiều trong việc nâng cao nhận thức và tư duy kinh tế, có những quan niệm và hiểu biết đúng đắn về thành phần kinh tế nhà nước và vai trò chủ đạo của nó đồng thời xác định được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá của tổ quốc.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng tuy nhiên trong khuôn khổ đề án này còn có rất nhiều những thiếu sót, hạn chế khó tránh khỏi. Một lần nữa rất mong có sự góp ý và chỉ bảo của thày cô và các bạn đồng thời tui cũng gửi lời Thank trân thành tới PGS.TS Mai Hữu Thực người đã rất tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tui hoàn thành để án này.
Xin chân thành cảm ơn.
Mục lục
A - Phần mở đầu
B – Phần nội dung
I – Khái quát chung về thành phần kinh tế nhà nước
1 – Thành phần kinh tế nhà nước
1.1 Khái niệm thành phần KTNN
1.2 Cơ sở hình thành của KTNN
1.3 Đặc điểm của thành phần KTNN
2 – Sự khác nhau giữa KTNN và KTTB độc quyền
II – Sự hình thành và phát triển thành phần KTNN ở Việt Nam
1 Giai đoạn1945 – 1960
2 Giai đoạn1960 – 1975
3 Giai đoạn1975 – đầu những năm 1980
4 Giai đoạn1980 – 1985
5 Giai đoạn1985 – 1990
6 Giai đoạn1990 đến nay
III – Vai trò chủ đạo của KTNN trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
1 – Tính tất yếu vai trò chủ đạo của thành phần KTNN
2 – Vai trò chủ đạo của KTNN
IV – Thực trạng của KTNN hiện nay
1 – Quy mô và tổ chức của các DNNN
2 – Kỹ thuật và công nghệ trong các DNNN
3 – Tổ chức quản lý của các DNNN
4 – Hiệu quả của các DNNN
5 – Những cơ hội và thác thức đối với DNNN trong thời gian tới
V - Những giải pháp cải cách, đổi mới và phát triển kinh tế nhà nước.
1 – Về định hướng tổ chức phát triển DNNN hoạt động kinh doanh hoạt động công ích
1.1 - Đối với DNNN hoạt động kinh doanh
1.2 - Đối với DNNN hoạt động công ích
2 – Về việc sửa đổi bổ sung cơ chế chính sách
2.1 - Đối với DN hoạt động kinh doanh
2.2 - Đối với DN hoạt động công ích
2.3 – Giải quyết lao động dôi dư và nợ không thanh toán được
3 - Đổi mới và nâng cao hoạt của các tổng công ty nhà nước, hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh
4 - Đẩy mạnh cổ phần hoá DNNN
5 – Thực hiện giao bán, khoán kinh doanh, cho thuê, sáp nhập, giải thể, phá sản DNNN
C - phần kết luận
Phần mở đầu
Sau năm 1991 cùng với sự sụp đổ của Liên Xô và hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa(XHCN) ở Đông Âu, nền kinh tế – chính trị thế giới đã chuyển từ trạng thái hai cực đối đầu sang nền kinh tế chính trị đa cực, đa phương hoá, đa dạng hoá theo xu hướng hoà bình, đối thoại, hợp tác phát triển cùng có lợi.
Trong bối cảnh đó, từ việc nhận thức đúng đắn trong thực tiễn và lý luận với mục tiêu đưa nước ta phát triển hội nhập với khu vực và thế giới. Ngay từ đại hội Đảng VI, Đảng ta đã xác định “Chuyển đổi mô hình kinh tế chỉ huy mang nặng tính bảo thủ trì trệ sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN ”. Hiện nay nền kinh tế nước ta bao gồm 6 thành phần kinh tế trong đó thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với các thành phần kinh tế tập thể tạo nên một nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân.
Sau 17 năm đổi mới, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nền kinh tế hàng hoá phát triển rất sôi động mở ra cho nước ta nhiều vận hội mới, đồng thời cũng phát sinh không ít khó khăn và thách thức. Trên cơ sở những thành tựu đã đạt được và những khó khăn trước mắt. Báo cáo chính trị đại hội Đảng IV một lần nữa khẳng định quyết tâm của Đảng và Nhà Nước ta “thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần” và nói rõ thêm “Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo”.
Là những nhà kinh tế, là những cán bộ quản lý kinh tế trong tương lai thì việc sinh viên kinh tế tìm hiểu về kinh tế Nhà nước (KTNN) và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là hết sức quan trọng và cần thiết bởi qua đó sẽ nâng cao được trình độ và nhận thức về KTNN đồng thời tạo hành trang vững chắc cho những tư duy và hoạt động kinh tế của mình sau này.
Với tư cách là một sinh viên của trường đại học Kinh Tế Quốc Dân tui xin đưa ra đề án của mình trong việc nghiên cứu KTNN và vai trò chủ đạo của KTNN trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam. Tuy nhiên do lần đầu tiên tiếp xúc với một vấn đề kinh tế có tính chất khá rộng và quy mô nên trong đề án này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: